Bài tập về thành phần biệt lập có đáp án

I. Thành phần biệt lập là gì

Thành phần biệt lập là những bộ phận tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Thành phần biệt lập gồm có thành phần tình thái và thành phần cảm thán.

II. Dấu hiệu nhận biết thành phần biệt lập

Thông thường thành phần biệt lập rất dễ nhận biết trong câu, chỉ cần bạn nắm được đặc điểm của chúng. Vị trí của chúng xuất hiện nằm ở nhiều vị trí khác nhau, chủ yếu là phần đầu câu.

III. Có bao nhiêu thành phần biệt lập

Thành phần gọi – đáp

Thành phần biệt lập là gì, thành phần gọi đáp là thế nào? Nhận biết trong câu nhờ các mối quan hệ giao tiếp, dùng để gọi đáp, có tác dụng duy trì và thiết lập mối quan hệ nằm trong câu liên quan tới nhau. Thành phần này không tham gia vào diễn đạt ý nghĩa câu nhưng lại giúp người nghe nói hiểu rõ nhau hơn.

Ví dụ:

Hương ơi, cậu lấy giùm tớ chiếc cặp với nhé!

“Ơi” ở đây chính là thành phần biệt lập gọi đáp, là từ được thêm vào sau danh từ để thể hiện việc người nói gọi người nghe trả lời. Nếu tách riêng thành phần này không có nghĩa nhưng lắp vào câu thì lại làm tăng giá trị và giúp người nghe hiểu rõ ý hơn.

Hãy gọi cho tôi khi có nhu cầu mua hàng nhé!

“Hãy” ở đây là hành động kêu gọi, không có ý nghĩa khi đặt riêng nhưng đưa vào trong câu lại tạo lên ý nghĩa khác biệt. Tạo nên cảm xúc đặc biệt cho người nghe.

Thành phần phụ chú

Thành phần biệt lập là gì, thành phần phụ chú là như nào? Bổ sung các chi tiết cho phần nội dung chính của câu được nổi bật, diễn ra cho mọi người dễ hiểu. Trong câu có các thành phần thêm vào để giải thích ý nghĩa của câu, bổ sung đầy đủ thông tin để làm rõ sự việc.

Vì thế nó được gọi là thành phần phụ chú trong câu. Nó có thể là một từ, một câu và thông thường đứng sau dấu hai chấm, gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc tròn, đứng giữa hai dấu phẩy.

Ví dụ:

Minh – Lớp trưởng lớp 9B, đạt giải nhất môn Sinh kỳ thi cấp tỉnh đợt vừa rồi

“Lớp trưởng lớp 9B” được tính là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang (-). Có tác dụng bổ sung thông tin cho câu để mọi người hiểu rõ hơn về người được nói đến và chức vụ của họ.

Thành phần tình thái

Thành phần tình thái là gì? Là thành phần được sử dụng trong câu để nhận biết việc người nói thể hiện sự việc trong câu đó như thế nào. Nhấn mạnh lên thành phần được nhắc tới trong câu. Mức độ tin cậy của sự vật, hiện tượng được thể hiện qua sự tăng dần qua việc sử dụng các từ. Ví dụ như hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc chắn,…

Ví dụ:

Dường như dạo này cậu tăng cân thì phải, trông xinh xắn hẳn lên đấy.

“Dường như” chính là thành phần tình thái trong câu thể hiện lên ý của người nói chưa chắc sự việc nhưng tỏ ý quan tâm. Kết hợp với các từ ngữ khác cùng biểu đạt nội dung trong câu rõ ràng hơn.

Có lẽ bạn quên mất rằng hôm nay tớ đã chờ cậu cả 2 tiếng đồng hồ để về cùng.

“Có lẽ” chính là thành phần tình thái trong câu, thể hiện độ tin cậy cao của người nói biểu đạt trong câu. Thể hiện cảm xúc của người nói đang chờ đợi và có ý để đối phương hiểu tâm trạng của mình. Nhưng nó ở mức độ nhẹ không gay gắt nên không khiến người nghe khó chịu. Bỏ từ có lẽ đi thì nội dung của câu không thay đổi.

Thành phần cảm thán

Thành phần cảm thán là gì? Nhận biết qua biết người nói bộc lộ tâm lý, tính cách trong câu. Thành lập biệt lập trong câu nhấn mạnh đối tượng, sự việc chính được đề cập tới. Tâm lý của người nói ở đây là vui, buồn, hạnh phúc, tức giận, chán nản, sốc,…

Ví dụ:

Chao ôi! Con cún con này bạn mới mang về à, trông xinh quá đi thôi.

“Chao ôi” chính là thành phần cảm thán thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên, khiến người nghe cảm thấy dễ chịu. Người nói có thể thay đổi từ biểu đạt cảm xúc của mình, chúng có tác dụng làm gia tăng cảm giác chứ không có ý nghĩa bổ trợ cho thành phần chính. Bạn có thể thấy, chúng đứng tách biệt ở phần đầu câu.

IV. Đặc điểm và công dụng của thành phần tình thái

Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

Ví dụ:

Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

Không hiểu sao cứ đến lúc ấy ông Hai lại thấy buồn.

(Kim Lân, Làng)

V. Đặc điểm và công dụng của thành phần cảm thán

Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của ngưòi nói (vui, buồn, mừng, giận,…).

Ví dụ:

Trời ơi, dậy mau! Mưa đá! (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

Ối chao sớm với muộn mà có ăn thua gì! (Thạch Lam, Hai đứa trẻ)

VI. Các dạng bài tập ôn tập về các thành phần biệt lập

Bài tập 1. Chỉ ra các thành phần biệt lập của câu trong mỗi câu sau:

a) Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về (Sang thu – Hữu Thỉnh)

b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa – bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn.

c, Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa (Bếp lửa – Bằng Việt)

Gợi ý:

a) Thành phần tình thái: hình như

b) Thành phần phụ chú: những người con ở xa

c) Thành phần cảm thán: Ôi

Bài tập 2 : Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :

a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

(Kim Lân, Làng)

b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

c, Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được.

(Kim Lân, Làng)

Gợi ý:

a, Thành phần tình thái: có lẽ

b, Thành phần cảm thán: Chao ôi

c, Thành phần tình thái: Chả nhẽ

Bài tập 3: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:

a, Thế rồi bỗng một hôm, chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi, hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cái trường

(Nam Cao)

b) Lan – bạn thân của tôi – học giỏi nhất lớp.

c. Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như

có ai đang bóp nghẹt tim tôi.

(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)

d. Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.

* Gợi ý:

– Thành phần phụ chú: a) chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi

b) bạn thân của tôi

– Thành phần khởi ngữ: c) còn tôi,

d) kẹo đây

Tag: theo soạn tuthienbao văn 9 giáo án ngắn violet ghi nhớ luyện (tt) tt loigiaihay giảng điện tử 3 5 4 nâng viết đoạn sang trang 31 18 vietjack sơ đồ tư chứa tất nêu khái niệm thuyết loại tên kể vd mùa xuân nho nhỏ ngà an bến quê 19 viếng lăng bác thơ việt facebook hoctotnguvan hoc247 tổng hướng dẫn khổ so sánh pa loptruong mấy cũng may số tiep xôi trú siêu thật bai tap (tiếp theo)

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khởi ngữ

– Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Khởi ngữ còn được gọi là đề ngữ hay thành phần khởi ý.

– Trước khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ như về, còn, đối với,…

– Trong quan hệ với các thành phần câu còn lại, khởi ngữ vừa đứng riêng biệt lại vừa gắn bó với các thành phần khác của câu:

* Công dụng của khởi ngữ trong câu

Khởi ngữ có ý nghĩa quan trọng giúp câu nổi bật được ý muốn thể hiện tới người nghe và liên quan mật thiết với thành phần chính.

Nếu bạn thấy một bộ phần của câu mà được đặt lên đầu khác với so trật tự thông thường thì nó có thể là khởi ngữ. Với ý muốn nhấn mạnh bộ phận được đưa lên trước đó.

Ví dụ: Về việc trồng hoa trong chậu thì cần phải lưu ý tới chất lượng đất, kích cỡ chậu và cách
chăm sóc loại cây đó.

Khởi nghĩa trong cây này chính là “về việc:, nó đứng đầu câu và đảm nhiệm giúp nổi bật ý chính được nêu trong câu.

Trường hợp khác, khởi ngữ còn đóng vai trò nêu chủ đề của sự việc, hiện tượng, bắt đầu một câu chuyện một cách hấp dẫn. Như vậy, khỏi ngữ mang nhiều ý nghĩa nên bạn cần hiểu rõ để vận dụng đúng trong từng trường hợp cụ thể. Tiếng Việt quan trọng tới yếu tố câu trôi chảy, sắp xếp từ ngữ đúng vị trí. Mỗi một từ trong câu đảm nhiệm chức năng riêng và giữa chúng có liên kết chặt chẽ với nhau.

* Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ

Cũng như các loại từ khác, khởi ngữ có một số dấu hiệu nhận biết riêng. Điều này rất quan trọng khi học sinh làm các bài tập xác định khởi ngữ trong câu.

– Có quan hệ từ phía trước khởi ngữ trong câu.

– Đứng trước khởi ngữ thông thường sẽ có một số từ đặc trưng như về, với, còn, đối với…

– Có thể thêm trợ từ “thì” vào phía sau khởi ngữ

2. Các thành phần biệt lập

– Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của câu,được dùng để diễn đạt thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nóiđến trong câu hoặc đối với người nghe. Khác với thành phần phụ là trạng ngữ và khởi ngữ, các thành phần biệt lập không có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu.

– Các thành phần biệt lập gồm:

+ Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

Thành phần tình thái trong câu có những loại và tác dụng khác nhau, biểu hiện qua những yếu tố tình thái khác nhau. Có yếu tố tình thái gắn với độ tin cậycủa sự việc (chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình như,…); yếu tố gắn với ý kiến của người nói (theo tôi, ý ông ấy,…); yếu tố chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (à, ừ, nhỉ, nhé,…).

+ Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…).

Ví dụ: Trời ơi! Nóng quá!

+ Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

Ví dụ:

– Này, thầy nó ạ.

(Kim Lân)

—» Thành phần gọi.

– Vâng, mời bác và cô lên chơi.

—> Thành phần đáp.

+ Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

Ví dụ: Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở củamợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về.

(Nguyên Hồng)

II. Bài tập vận dụng

Bài 1: Tìm các khởi ngữ trong các câu sau đây

a, Ông cứ vờ xem tranh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này khiến ông khổ tâm hết sức.

b, Đối với nó, vượt qua kì thi là niềm vui vô hạn.

c, Thời tiết, những ngày này mưa nắng thay đổi thất thường.

d, Về khoản tìm đường, chẳng ai bằng nó.

e, Nghĩ lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền (Nguyễn Công Hoan)

g, Đi, con cũng chả được mấy, mà ở nhà thì thầy cũng đem về cho con.

Bài 2.Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:

a) Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bóhoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.

(Nguyễn Thành Long)

b)

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

(Thanh Hải)

c)

Bỗng nhận ra hương Ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

(Hữu Thỉnh)

d) Mà Ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

(Kim Lân)

e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không?

(Nguyễn Huy Tưởng)

f) – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ)

g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi.

(Nguyễn Quang Sáng)

h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bê chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.

(Nguyễn Thành Long)

Bài 3. Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ:

a) Tôi không đi chơi được.

b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.

c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

Bài 4.Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đóhướng đến ai.

Cày đồng đang buổi ban trưa,

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Ai ơi bưng bát cơm đầy,

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

Bài 5.Tìm thành phần phụ chú trong các trường hợp sau và cho biết ý nghĩa của chúng.

a) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh,mẹ tôi âu yếmnắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

(Thanh Tịnh)

b) Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau.

(Khánh Hoài)

Bài 6.Viết một đoạn văn ngắn thuyết minh về một cảnh đẹp ở quê em, trong đó có sử dụng câu chứa thành phần tình thái và thành phần cảm thán.

Gợi ý

Bài 1: Xác định khởi ngữ

a, Điều này

b, Đối với nó

c, Thời tiết

d, Về khoản tìm đường

e, Nghĩ lại

g, Đi

Bài 2. Vận dụng hiểu biết về đặc điểm và công dụng của các thành phần khỏi ngữ và các thành phần biệt lập, HS nhận diện các thành phần đó trong các câu đã cho.

a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên.

b) Thành phần gọi – đáp: ơi.

c) Thành phần tình thái: hình như.

d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.

e) Thành phần cảm thán: chết nỗi.

f) Thành phần cảm thán: than ôi!

g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi.

h) Thành phần tình thái: thì ra.

Bài 3.HS tự chọn đối tượng cần nhấn mạnh trong câu (nêu ở chủ ngư, vị ngữ hoặc bổ ngữ,…) và tạo khởi ngữ phù hợp.

Ví dụ: Câu có thể tạo thành các câu có khởi ngữ như sau:

– Con thì con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

– Mặc thì con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

– Tấm áo ấy, con không bao giờ mặc nó nữa.

Bài 4.Thành phần gọi – đáp trong bài ca dao: ai ơi. Thành phần này không hướng đến một đối tượng nào cụ thể. Điều đó có nghĩa là đối tượng mà bài ca dao hướng đến có thể là bất kì ai, là tất cả mọi người, gợi mở ý nghĩa sâu xa của lời nhắn nhủ trong bài ca dao.

Bài 5.Nhận diện thành phần phụ chú và nêu ý nghĩa:

a) Một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh: giải thích cho cụm từ buổi mai hôm ấy

b) Giọng em ráo hoảnh: bình luận về cách nói của người em.

Bài 6.Đoạn văn yêu cầu thuyết minh về một cảnh đẹp ở quê em. Có thể chọn viết về một cảnh đẹp thiên nhiên hoặc một di tích lịch sử. Cần sắp xếp ý để viết được đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, trong đó sử dụng ít nhất một câu có thành phần tình thái và một câu có thành phần cảm thán.