Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là gì
Bản chất nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước. Vậy bản chất của nhà nước ta là gì? Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm những đặc trưng nào? Mời bạn hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết sau đây để hiểu thêm về bản chất của nhà nước ta là
gì. Bản chất được định nghĩa “là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy luật bên trong quyết
định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của hệ thống vật chất.” Theo đó, bản chất của nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước. Vậy bản chất của nhà nước ta là gì? Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định trong Điều 2
Hiến pháp 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”. Bản chất của Nhà nước ta hiện nay thể hiện cụ thể bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm các đặc trưng sau: Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định bởi tính tiên phong và sự lãnh đạo
của giai cấp này. Tính tiên phong của giai cấp công nhân được thể hiện trong quá trình đấu tranh cách mạng, ở sự trung thành với lý tưởng cách mạng, ở khả năng nhận thức và tư tưởng đổi mới, phát triển. Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân tộc anh em đều bình đẳng trước pháp luật. Mỗi dân tộc
đều có ngôn ngữ riêng, được Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân dân thiết lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, sử dụng quyền lực nhà nước chủ yếu thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hình thức giám sát,
khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện các quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền làm thiệt hại đến quyền lợi của họ; tham gia góp ý vào các dự án chính sách, pháp luật. Nhà nước ta thừa nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên cạnh việc chăm lo phát triển
kinh tế, Nhà nước Việt Nam còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa… Trên đây là một số thông tin
liên quan đến bản chất của nhà nước ta là gì. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích đối với bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết hợp của hai kiểu Nhà nước: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền. Bản chất[sửa | sửa mã nguồn]Nhà nước mang bản chất giai cấp, là tổ chức để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Cho đến nay đã có các kiểu Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở:
Cũng là Nhà nước pháp quyền, nên Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang các bản chất chung của Nhà nước pháp quyền, đó là:
Các bản chất khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
Ngoài ra, theo Hiến pháp, Nhà nước Việt Nam còn có bản chất sau:
Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]Chức năng đối nội[sửa | sửa mã nguồn]
Chức năng đối ngoại[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức Nhà nước trung ương[sửa | sửa mã nguồn]Nhà nước Việt Nam là hệ thống có 4 cơ quan. Đó là
Dưới đây là Sơ đồ tổ chức của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2016: Quốc hội[sửa | sửa mã nguồn]Quốc hội Việt Nam theo mô hình đơn viện và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội Việt Nam có 3 nhiệm vụ chính:
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu, do cử tri Việt Nam bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước, có nhiệm kỳ 5 năm. Hiện nay, Quốc hội có 499 đại biểu. Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội do các đại biểu bầu ra.Hiện nay là ông Vương Đình Huệ. Chính phủ[sửa | sửa mã nguồn]Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội.Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch nước. Chính phủ phải chấp hành:
Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm. Đứng đầu Chính phủ Việt Nam là Thủ tướng. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Các Phó thủ tướng do Thủ tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do Chủ tịch nước chỉ định theo đề xuất của Thủ tướng Chính phủ và được Quốc hội phê chuẩn. Hiện nay, thủ tướng là ông Phạm Minh Chính. Tòa án nhân dân tối cao[sửa | sửa mã nguồn]Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là cơ quan xét xử nhà nước cao nhất và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Đứng đầu Tòa án nhân dân tối cao là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Hiện nay,Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là ông Nguyễn Hòa Bình. Viện kiểm sát nhân dân tối cao[sửa | sửa mã nguồn]Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát và công tố nhà nước cao nhất. Viện kiểm sát có thẩm quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp:
Đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo Hiến pháp. Chủ tịch nước[sửa | sửa mã nguồn]Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam và thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch nước có các quyền hạn như sau:
Tổ chức Nhà nước tại địa phương[sửa | sửa mã nguồn]Việt Nam theo chế độ đơn nhất, các chính quyền địa phương phụ thuộc vào chính quyền trung ương. Hiện nay có 3 cấp địa phương là cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện) và cấp xã (xã, phường và thị trấn). Tại mỗi cấp có các cơ quan tương ứng là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Hội đồng nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đại biểu HĐND do cử tri khu vực đó bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm. Đứng đầu HĐND là Chủ tịch HĐND do các đại biểu bầu ra. Ủy ban nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND do Hội đồng Nhân dân cấp đó bầu ra. Tòa án nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tại cấp tỉnh và huyện. Đứng đầu TAND là Chánh án do Chánh án Tối cao bổ nhiệm. Viện kiểm sát nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan kiểm sát và công tố tại cấp tỉnh và huyện. Đứng đầu Viện kiểm sát là Viện trưởng do Viện trưởng Viện Kiểm sát Tối cao bổ nhiệm. Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]Bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện được sự hiệu quả tương đối trong công tác quản lý cũng như vận hành đất nước. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: cồng kềnh, yếu kém và trì trệ ở tại một số địa phương cũng như các cơ quan bộ.[1][2][3][4][5][6][7] Bên cạnh đó, bộ máy hành chính có quá nhiều ban bệ, thứ trưởng, vụ trưởng, nhiều cấp phó.[8] Theo quy định, mỗi bộ chỉ được có tối đa 4 thứ trưởng, nhưng các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương đều có lúc có tới 10 thứ trưởng.[9] Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|