Bản chất hình thức đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Show
Ngo Thinh2021-07-17T11:22:44+07:00 (Last Updated On: 17/07/2021) Nhà nước XHCN Việt Nam với các trưng cơ bản, bộ máy nhà nước, hình thức nhà nước của nhà nước XHCN Việt Nam. Đặc trưng của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt NamNhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCNTừ khi ra đời cho đến nay, trong đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam. Tại Đại hội XI đã khẳng định “tiếp tục đẩy mạng việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nhà nước ta thực sự là nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội, giải quyết đúng mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường”. Vì vậy, nhà nước CHXHCN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN sau:
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt NamTính dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây:
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở liên minh xã hội rộng lớnĐây là đặc trưng khác biệt với các Nhà nước bóc lột. Sự khác biệt này là ở chỗ các Nhà nước bóc lột dựa trên cơ sở các giai cấp và các đảng phái, các tầng lớp thuộc giai cấp bóc lột. Ngược lại, Nhà nước ta dựa “trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam không chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân Việt Nam mà còn là tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội… đã và đang trực tiếp quản lý nhà nước theo định hướng XHCN và đại mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” mà Đảng ta đã đề Bên cạnh việc tạo các điều kiện chính trị, pháp lý, kinh tế để phát triển, nhà nước còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát triển y tế, giáo dục, văn hóa,…; xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất công; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân. Hình thức của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt NamHình thức chính thểHình thức chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín, nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc Hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với cộng hòa dân chủ tư sản, đó là: Chính thể CHXHCN Việt Nam qua hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN và có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan. Theo nguyên tắc này, Quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc hội – cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội với những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhưng nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc Hội, HĐND do nhân dân bầu Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính dân chủ trong nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện thông qua việc thành lập các cơ quan nhà nước bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm. Các cơ quan này làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng, cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên. Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích của cơ quan nhà nước cấp dưới. Trong phạm vi quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước chủ động và phát huy sự sáng tạo trong giải quyết mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp. Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân. Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động. Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước. Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn mình. Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân, do dân và vì dân. Hình thức cấu trúcHình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Chế độ chính trịChế độ chính trị của Việt Nam là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp, cách thức dân chủ trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước như tổ chức bầu cử vào các cơ quan nhà nước, công dân được tạo điều kiện tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội, các cơ quan nhà nước quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, nhà nước tiến hành công khai, minh bạch nhiều chính sách, quyết định quan trọng để các tổ chức, cá nhân góp ý và phản biện,… Bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt NamNhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất của chức năng, nhiệm vụ được giao. Bộ máy nhà nước CNXHCN Việt Nam có những đặc điểm sau:
a. Cơ quan quyền lực nhà nướca1. Quốc hộiVị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 69 Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Là cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, Quốc Hội có chức năng sau:
Trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội có: Ủy ban Thường vụ quốc hội được quy định tại Điều 73 Hiến pháp 2013. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc. a2. Hội đồng nhân dânĐiều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Do vậy, Hội đồng nhân dân có những chức năng sau:
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây;
b. Chủ tịch nướcTheo Điều 86 Hiến pháp 2013, trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc Hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước có những chức năng sau:
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ. c. Cơ quan hành chính nhà nướcc1. Chính phủĐịa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính phủ Theo Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”. Với vị trí này, Chính phủ có hai tư cách:
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có UBND các cấp: tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị trấn trực thuộc tỉnh; các xã/phường.
d. Tòa án nhân dânTheo Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định, tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền tư pháp. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, tòa án nhân dân có thể xét xử kín. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Tòa án nhân dân xét xử theo các cấp sau: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Hệ thống tòa án nhân dân gồm có:
e. Viện kiểm sát nhân dânTrong bộ máy nhà nước, viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có những đặc điểm, đặc thù so với các cơ quan khác của nhà nước. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp theo Điều 107 Hiến pháp Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát khác do luật định. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. |