Ban thường vụ đảng ủy dịch là gì năm 2024
Căn cứ Điều 2 Quy định 202-QĐ/TW năm 2019 quy định về chức năng của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện như sau: Show
1. Cấp ủy cấp huyện là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ cấp huyện; có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp trên và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị với cấp ủy cấp tỉnh những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của cấp ủy cấp tỉnh đối với địa phương. 2. Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ họp của cấp ủy cấp huyện; có chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ; nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp ủy cấp mình và cấp trên; quyết định chủ trương về công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy; đề xuất, kiến nghị với cấp ủy cấp mình và cấp tỉnh những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với địa phương; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. 3. Thường trực cấp ủy cấp huyện (gồm bí thư và các phó bí thư) chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận, quy chế của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp mình và cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ theo quy chế làm việc; chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập các kỳ họp của ban thường vụ. Cấp ủy cấp huyện có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp trên và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị với cấp ủy cấp tỉnh những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của cấp ủy cấp tỉnh đối với địa phương. Ban thường vụ có chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ; nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp ủy cấp mình và cấp trên; quyết định chủ trương về công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyề. Thường trực cấp ủy cấp huyện có quyền chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận, quy chế của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp mình và cấp trên. Chức năng của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện là gì? (Hình từ Internet) Trách nhiệm của cấp ủy cấp huyện được quy định như thế nào?Theo Điều 3 Quy định 202-QĐ/TW năm 2019 quy định về trách nhiệm của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện như sau: 1. Cấp ủy cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh; đảng bộ và nhân dân trên địa bàn về tình hình mọi mặt của địa phương và những quyết định của mình. 2. Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp mình; cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh; đảng bộ và nhân dân trên địa bàn về thực hiện nhiệm vụ được giao và những quyết định của mình. Báo cáo cấp ủy cấp mình kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ hội nghị cấp ủy; kịp thời báo cáo, đề xuất ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh và cấp ủy cấp mình về những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh vượt quá thẩm quyền. 3. Thường trực cấp ủy cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp mình và cấp trên trực tiếp, trước đảng bộ và nhân dân trên địa bàn về thực hiện nhiệm vụ được giao; báo cáo ban thường vụ cấp ủy cấp mình kết quả giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của ban thường vụ, những việc được ban thường vụ ủy quyền và những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh vượt quá thẩm quyền trong phiên họp gần nhất. Vậy, cấp ủy cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh; đảng bộ và nhân dân trên địa bàn về tình hình mọi mặt của địa phương và những quyết định của mình. Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc 中国共产党中央政治局常务委员会 Vị thế pháp lýTổ chức cao nhất của Đảng Cộng sản Trung QuốcTrụ sở chínhTrung Nam HảiVị trí
Thành viên 7 Tổng Bí thư Tập Cận Bình Ủy viên Lý Cường Triệu Lạc Tế Vương Hỗ Ninh Thái Kỳ Lý Hi Đinh Tiết Tường Bầu bởi Ban chấp hành Trung ương Đảng Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương Đảng Bài viết này là một phần của loạt bài vềChính trị Trung Quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Lãnh đạo Trung Quốc Thế hệ Lãnh đạo Hiến pháp Trung Quốc Lãnh đạo Tối cao
Đảng Cộng sản Trung Quốc Ý thức hệ
Lịch sử Đảng
Quốc vụ viện Quyền lực Hành pháp Tổ chức Quốc vụ viện
Lịch sử Quốc vụ viện
Nhân Đại Lập pháp Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
Lịch sử Nhân Đại
Chính Hiệp Mặt trận đoàn kết Tổ chức Chính Hiệp
Lịch sử Chính Hiệp
Tư tưởng Trung Quốc Hệ tư tưởng
Luật pháp
Nhà nước Chủ nghĩa xã hội Trung Quốc Lãnh đạo Nhà nước
Giải phóng quân Nhân dân Vì Nhân dân phục vụ Giải phóng Tổ chức Quân đội
Quân khu
Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
Vận động trong nước Chống tham nhũng
Kiểm soát Tư pháp
Tuyên truyền Trung Quốc
Thống nhất Trung Quốc Chủ nghĩa dân tộc Hồng Kông – Ma Cao
Quan hệ thế giới Chính sách đối ngoại
Kinh tế – xã hội Kinh tế Trung Quốc
Lịch sử chính trị Trung Quốc Trước 1949
Lịch sử Trung Quốc 1949 – 1976
Thời kỳ 1976 – 2012
Thời kỳ kể từ 2012
Tổ chức địa phương Phân cấp hành chính
Chức vụ Chức vụ cao cấp
Bảng Công vụ viên Liên quan
Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì, Hán Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung ương Chính trị Cục Thường vụ ủy viên hội) hay còn được gọi đầy đủ là Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, hoặc đôi khi gọi tắt cách khác là Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc do Hội nghị toàn thể Ủy ban Trung ương Đảng bầu ra. Các thành viên được gọi chung là lãnh đạo tối cao Đảng và Nhà nước của Đảng Cộng sản Trung Quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chức quyền[sửa | sửa mã nguồn]Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc quy định khi Ủy ban Trung ương Đảng không họp, Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Bộ Chính trị thực hiện chức năng và quyền hạn của Ủy ban Trung ương. Ban Thường vụ Bộ Chính trị thực hiện các nghị quyết của Đại hội Đảng, chỉ đạo toàn bộ công tác Đảng, đại diện cho Ủy ban Trung ương và Đảng trong quan hệ đối ngoại. Thành viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị phải là Ủy viên Bộ Chính trị. Thành viên Ban Thường vụ nắm tất cả các chức vụ quan trọng và có quyền lực tối cao trong bộ máy lãnh đạo của Trung Quốc. Các thành viên trong Ban Thường vụ được gọi chung là Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị. Độ tuổi cho Ban Thường vụ Bộ Chính trị tương tự với độ tuổi của Ủy viên Bộ Chính trị không quá 68 tuổi tính từ Đại hội Đảng không có trường hợp ngoại lệ. Quy tắc này còn được biết tới là qi-shang, ba-xia (七上八下; "7 lên, 8 xuống", quy tắc này được áp dụng từ năm 2002). Và các ủy viên ứng cử phải ít nhất 50 tuổi (Ngoại lệ có trường hợp của Phó Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào, Phó Chủ tịch Đảng Vương Hồng Văn). Các chức vụ thường xuyên trong Ban Thường vụ Bộ Chính trị là Tổng Bí thư (kiêm nhiệm Chủ tịch nước từ năm 1993), Thủ tướng, Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (Chủ tịch Quốc hội), Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Bí thư thứ nhất Ban Bí thư, Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương, Phó Thủ tướng Thứ nhất. Các chức vụ không thường xuyên là: Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương, Phó Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương... Để trở thành Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị các cuộc đấu đá phe nhóm đã xảy ra, điển hình là vụ án Bạc Hy Lai. Xếp hạng trong Ban Thường vụ Bộ Chính trị được xếp theo chức vụ và quyền lực thực tế nắm giữ. Không giống Bộ Chính trị xếp theo tên. Trong lịch sử tồn tại, chưa từng xuất hiện một nữ chính trị gia nào xuất hiện trong Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc. Hệ thống các nước Cộng sản nói chung đều cơ bản có cơ cấu lãnh đạo gồm Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương, tại Trung Quốc, Ban Thường vụ Bộ Chính trị là cơ quan cao hơn Bộ Chính trị tuy nhiên nó hoạt động cũng tương tự Bộ Chính trị ở các nước Cộng sản khác còn cơ quan Bộ Chính trị ở Trung Quốc thì hoạt động hạn chế với tần số họp 1 tháng / 1 lần ít thường xuyên hơn Bộ Chính trị ở các quốc gia: Liên Xô, Đông Âu, Việt Nam, Cuba,... Nhìn chung đây là cơ cấu quyền lực mang "màu sắc Trung Hoa" trong mô hình chính quyền Cộng sản. Lão Thường ủy[sửa | sửa mã nguồn]Các Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị sau khi nghỉ hưu thường được gọi là " Lão Thường ủy", tuy đã thôi các chức vụ trong Đảng, Chính phủ, Quốc hội, Quân ủy, Chính Hiệp nhưng các lãnh đạo này vẫn có sức ảnh hưởng to lớn, vẫn tiếp cận các văn kiện cao cấp, cho ý kiến các vấn đề quan trọng. Đặc biệt họ có thể biểu quyết phân định các tranh chấp trong nội bộ lãnh đạo cao cấp đương nhiệm. Tiêu biểu là vụ phế truất Tổng Bí thư Triệu Tử Dương. Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ bầu ra: Ủy viên Trung ương, Ủy viên dự khuyết Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương. Tổ chức thương lượng phân định các vị trí này là Đoàn Chủ tịch Đại hội, cơ cấu Đoàn này gồm Tổng Bí thư đương nhiệm làm Chủ tịch và các Ủy viên Thường vụ gồm có các: Thường ủy đương nhiệm, Lão Thường ủy các khóa trước (còn sống), các lãnh đạo cấp Đảng và Nhà nước đã nghỉ hưu, các Ủy viên Bộ Chính trị đương nhiệm, các Ủy viên Ban Bí thư đương nhiệm. Sau khi Tổng Bí thư Tập Cập Bình lên nắm quyền và đẩy mạnh chiến dịch chống tham nhũng, thanh trừng lão Thường ủy Chu Vĩnh Khang thì cơ chế can dự của tổ chức này lên chính quyền đương nhiệm bị suy giảm nặng nề. Danh sách Ủy viên hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị hiện tại được bầu ngày 23/10/2022 do Ủy ban Trung ương Đảng khóa XX bầu. Ủy viên Ban Thường vụ hiện tại thuộc kỳ Đại hội thứ 20 nên thường gọi là Ban Thường vụ Bộ Chính trị khóa 20. Đại Hội Đảng lần thứ 20 [sửa | sửa mã nguồn]Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 20 (2022) Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Phân công 1 Tập Cận Bình Tổng Bí thư Chủ tịch Quân ủy Trung ương Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Chủ tịch Ủy ban An ninh Quốc gia Trung ương Trưởng ban Ban lãnh đạo cải cách sâu rộng toàn diện Trung ương Trưởng ban Tiểu ban Lãnh đạo Cải cách sâu rộng Quốc phòng hóa Quân đội Quân Ủy Trung ương Trưởng ban Tiểu ban lãnh đạo Trung ương về an ninh Internet và thông tin Trưởng ban Tiểu ban Công tác Lãnh đạo Đối ngoại Trung ương Trưởng ban Tiểu ban Công tác Lãnh đạo Đài Loan Trung ương 2 Lý Cường Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Bí thư Ban Cán sự Đảng Quốc Vụ viện Thủ tướng Quốc vụ viện Trưởng ban Tiểu ban Lãnh đạo Tài chính Kinh tế Trung ương Chủ nhiệm Ủy ban Biên chế cơ cấu Trung ương Chủ nhiệm Ủy ban Huy động Quốc phòng Nhà nước Chủ nhiệm Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Nhà nước Phó Chủ tịch Ủy ban An ninh Quốc gia Trung ương Phó Trưởng ban Ban lãnh đạo cải cách sâu rộng toàn diện Trung ương Phó Trưởng ban Tiểu ban lãnh đạo Trung ương về an ninh Internet và thông tin 3 Triệu Lạc Tế Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Phó Chủ tịch Ủy ban An ninh Quốc gia Trung ương Tổ trưởng Tổ Công tác Điều phối Hong Kong 4 Vương Hỗ Ninh Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Hội nghị Chính trị Hiệp thương Nhân dân Tổ trưởng Tổ Công tác Điều phối Tân Cương Tổ trưởng Tổ Công tác Điều phối Tây Tạng Phó Tổ trưởng Tổ Công tác Điều phối Đài Loan 5 Thái Kỳ Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Chủ nhiệm Văn phòng Trung uơng Đảng Phó Trưởng ban Ban lãnh đạo cải cách sâu rộng toàn diện Trung ương Trưởng Ban Lãnh đạo Công tác Tư tưởng Trung ương Trưởng Ban Công tác Xây dựng Đảng Trung ương Phó Trưởng ban Tiểu ban lãnh đạo Trung ương về an ninh Internet và thông tin Ủy viên Tiểu ban Lãnh đạo Tài chính Kinh tế Trung ương 6 Đinh Tiết Tường Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Quốc Vụ viện Phó Thủ tướng Thường trực Chủ nhiệm Ủy ban an toàn thực phẩm Quốc vụ viện Phó Trưởng ban Ban lãnh đạo cải cách sâu rộng toàn diện Trung ương Phó Chủ nhiệm Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Nhà nước Ủy viên Tiểu ban Lãnh đạo Tài chính Kinh tế Trung ương 7 Lý Hi Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Trưởng Tiểu Ban Công tác Kiểm tra Trung ương Phó Tổ trưởng Tổ lãnh đạo Trung ương về công tác xây dựng Đảng Trưởng nhóm lãnh đạo Trung ương tăng cường thí điểm cải cách hệ thống giám sát quốc gia Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]Ban Thường vụ Bộ Chính trị được thành lập tháng 7/1928 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6. Từ tháng 1/1934-9/1956 đổi tên thành Ban Bí thư Trung ương. Từ sau Đại hội 8 thì đổi tên thành Ban Thường vụ Bộ Chính trị và Ban Bí thư vẫn tồn tại nhưng chỉ chịu trách nhiệm xử lý các công việc thường nhật hoặc trong tổ chức. Cách mạng văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]Trong thời gian đầu của cuộc cách mạng văn hóa, Ban Thường vụ Bộ Chính trị không hoạt động thường xuyên nữa, nhiều ủy viên chủ chốt bị loại khỏi chức vụ như Lưu Thiếu Kỳ, Đặng Tiểu Bình. Quyền lực thực sự thuộc về nhóm cách mạng văn hóa, theo danh nghĩa báo cáo với Ban Thường vụ Bộ Chính trị nhưng thực tế lại là "trung tâm quyền lực" ảnh hưởng đến mọi mặt xã hội. Tại Đại hội 9, ủng hộ triệt để Mao Trạch Đông, Trần Bá Đạt và Khang Sinh được bổ sung vào Ban Thường vụ Bộ Chính trị, và Ban Thường vụ tiếp tục hoạt động trở lại nhưng không thường xuyên. Cuối thời kỳ cách mạng văn hóa, nội bộ tranh chấp nhau. Giữa năm 1975-1976, các ủy viên Khang Sinh, Chu Ân Lai, Chu Đức, Mao Trạch Đông đều qua đời. Đặng Tiểu Bình bị thanh trừng. Trong thời gian này nó không trở thành cơ quan hoạch định chính sách hay hành pháp nữa, và chỉ họp trong trường hợp đặc biệt. Sau khi Tứ nhân bang bị bắt trong đó có Trương Xuân Kiều và Vương Hồng Văn là 2 Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị và chỉ còn Hoa Quốc Phong và Diệp Kiếm Anh vẫn đảm nhiệm. Ban Thường vụ được khôi phục lại hoàn toàn sau Đại hội 11. Sau khi cải cách kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi trở lại quyền lực, một trong những mục tiêu của Đặng Tiểu Bình là gia tăng quyền lực của Đảng và thể chế hóa các cơ quan như Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Bộ Chính trị. Trong những năm 1980 Ban Thường vụ Bộ Chính trị trở thành cơ quan tối cao của Đảng. Ban Thường vụ được thiết lập theo cơ chế tập trung dân chủ, tức mọi quyết định phải được đồng thuận và biểu quyết theo đa số. Tuy nhiên Ban Thường vụ vẫn chịu ảnh hưởng bởi Ủy ban Cố vấn Trung ương. Đặng Tiểu Bình là người chuyển giao quyền lực giữa 2 tổ chức này và quyền lực không chính thức của ông tác động vào chính trị. Năm 1987 Đặng Tiểu Bình và các lão thần cách mạng đã thay thế Hồ Diệu Bang bằng Triệu Tử Dương. Năm 1989 Đặng Tiểu Bình và các lão thần cách mạng đã ra lệnh cho quân đội tiến hành giải tán cuộc biểu tình tại quảng trường Thiên An Môn, mặc dù Ban Thường vụ Bộ Chính trị không đồng ý. Triệu Tử Dương đã phản đối cuộc giải tán bằng quân đội, gây rạn nứt với các Ủy viên Thường vụ khác đứng đầu là Thủ tướng Lý Bằng. Kết quả, Triệu Tử Dương và Hồ Khải Lập bị truất quyền và được thay bằng Giang Trạch Dân và Lý Thụy Hoàn. Nhiệm kỳ 1982 - 1989, Ban Thường vụ Bộ Chính trị có cư cấu rất tinh giản gọn nhẹ và khoa học, chỉ gồm 5 người tập trung vào 2 cơ quan đầu não Trung ương Đảng và Quốc vụ viện, các chức danh có quyền lực thực tế như: Tổng Bí thư, Thủ tướng, Bí thư Ban Bí thư, Bí thư Ủy ban kiểm tra kỷ luật, Phó Thủ tướng Thứ nhất. Còn các chức danh mang tính lễ nghi, đại diện cao cấp của nhà nước như: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Chính hiệp tuy vẫn giữ ghế trong Bộ Chính trị nhưng không tham gia Ban Thường vụ., tuy vậy vẫn tham gia các cuộc họp quan trọng và chỉ đứng dưới chức Tổng Bí thư nhưng trên các Ủy viên Thường vụ khác. Kể từ sau Hội nghị lần thứ 4 năm 1989 đây là lần cải tổ cuối cùng trong Ban Thường vụ Bộ Chính trị. Tại Đại hội 14, 7 Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị được bầu và không thay đổi cho đến đại hội 15 khi Kiều Thạch và Lưu Hoa Thanh về hưu được thay thế bằng Úy Kiện Hành và Lý Lam Thanh, cho thấy Ban Thường vụ Bộ Chính trị hoạt động ổn định. Hồ Cẩm Đào là Phó Chủ tịch nước, đâu là lần đầu tiên chức vụ Phó Chủ tịch nước là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị. Tại Đại hội 16 của Đảng, Ban Thường vụ Bộ Chính trị mở rộng tới 9 ủy viên. Theo một số nhà quan sát cho rằng đây là sự sắp xếp cho những người trung thành với Giang Trạch Dân, vấn đề này còn được tranh cãi. Hồ Cẩm Đào trở thành Tổng Bí thư, Ban Thường vụ Bộ Chính trị có thể hiểu là "tập thể lãnh đạo" và "chủ tịch chung", trong số Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Lý Trường Xuân là ủy viên không có chức danh cụ thể được xác định (mặc dù phụ trách công tác lý luận Tư tưởng). Sự mở rộng cơ cấu này được Cựu Tổng Bí thư Giang Trạch Dân gọi là " Cửu Vị Phân Quyền", 9 người mỗi người nắm 1 mảng, tuy Tổng Bí thư lãnh đạo toàn cục nhưng quyền lực bị hạn chế rất nhiều, cơ cấu này tồn tại ổn định trong suốt khóa 16 và 17. Trong niên khóa 2002-2007 của đại hội 16 có một sự việc là Phó Thủ tướng thứ nhất Hoàng Cúc - một Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị đã từ trần năm 2006 khiến 9 ghế lãnh đạo chỉ còn 8, để lại một khoảng trống quyền lực nhất định. Đại hội 18 Ban Thường vụ giảm xuống còn 7 ủy viên. Bí thư Ủy ban chính pháp Trung ương và Phó Chủ tịch nước không được đưa vào Ban Thường vụ. Các chức vụ Bí thư điều hành và chức vụ tuyên truyền hợp nhất và do Lưu Vân Sơn đảm nhiệm Ban Thường trực Đảng ủy là gì?THƯỜNG TRỰC ĐẢNG ỦY. Văn phòng Đảng ủy là bộ phận giúp việc cho Đảng ủy, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Thường trực Đảng ủy, có chức năng tham mưu, hậu cần phục vụ sự chỉ đạo, điều hành công tác của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và thực hiện nghiệp vụ công tác Đảng của Đảng ủy. Ban Thường vụ gồm những ai?Ban Thường vụ bao gồm:. Bí thư Tỉnh/Thành ủy, các Phó Bí thư. ( Thường trực tỉnh ủy). Các ủy viên Ban Thường vụ còn lại thường có: Các Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và Hội đồng Nhân dân Tỉnh/Thành phố (tùy vào độ quan trọng trong nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch).. Ban Thường vụ Quân ủy là gì?Ban Thường vụ Quận ủy quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ, quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Quận ủy. Ban Thường vụ Quận ủy bao gồm: Bí thư Quận ủy. Các Phó bí thư quận ủy. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy là gì?Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ họp của tỉnh ủy, thành ủy, có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu tỉnh, thành phố, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy tỉnh và của Trung ương; quyết định chủ trương về công tác tổ chức, cán bộ; quyết định triệu ... |