Thiên môn bỏ lõi trong dược liệu gọi là gì năm 2024

Mạch môn 12g, Ngũ vị 32g, Thục địa 32g, Bạch truật 12g, Nhân sâm 12g, Phụ tử chế 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa cảm nắng thấp nhiệt gây nhức đầu, mình nóng ra mồ hôi, phiền khát, tiểu vàng, tức ngực, mình mẩy đau nhức nặng nề, lười ăn, tinh thần mỏi mệt, mạch hư

Mạch môn 1,2g, Thương truật 6g, Hoàng kỳ 6g, Nhân sâm 2g, Thăng ma 4g, Bạch truật 2g, Trần bì 2g, Thần khúc 2g, Trạch tả 2g, Đương suy 1,2g, Hoàng bá 1,2g, Cát căn 1,2g, Cam thảo 1,2g, Thanh bì 0,8g, Ngũ vị 9 hạt. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa mửa khan không dứt

Mạch môn (sao gạo) 8g, Trạch tả (sao muối) 6g, Xa tiền (sao qua) 6g, Nhục quế (kỵ lửa) 4g, Ngưu tất (dùng sống) 4g, Xích phục linh 4g, Trầm hương (mài vào thuốc) 2g, Ngũ vị 1,6g, Gừng sống 3 lát. Sắc chung uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa ăn uống không tiêu

Mạch môn 4g, Sơn dược 7g, Thục địa 12g (đều tầm trầm hương), Sơn thù 4g, Trạch tả 2,4g, Ngưu tất 2,4g, Đơn bì 3,6g, Phục linh 2g, Phụ tử chế 1,2g, Nhục quế 1,2g. Sắc chung uống 1 thang/ngày.

Chữa chứng thực nhiệt, phát cuồng, khát nước nhiều, tinh thần hỗn loạn

Mạch môn 80g, Huyền sâm 80g, Thạch cao 80g, Phục thần 40g, Xa tiền 20g, Sa sâm 12g, Tri mẫu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa ra mồ hôi nhiều, phiền khát, toàn thân nóng, mê sảng

Mạch môn 8g, Thục địa 16g, Đơn sâm 6g, Ngưu tất 6g, mẫu đơn 6g, Phục linh 6g, Bạch thược 4g, Khương thần 1,6g. Bỏ vào nồi sắc chung, uống mỗi ngày một thang.

Chữa kinh sợ hồi hộp, ra mồ hôi trộm, hay quên, kém ăn, mỏi mệt, ít ngủ, phụ nữ rong kinh, kinh trệ

Mạch môn 6g, Thục địa 12g, Phục linh 8g, Bạch truật 8g, Ngưu tất 6g, Phụ tử 4g, Ô dược 4g, Ngũ vị 9 hạt. CHo vào nồi sắc chung với một ít nước gừng sống. Uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa chứng tinh huyết suy kiệt, đau từ trên xuống dưới, trong ngực nôn nao, khô khát, táo kết

Mạch môn 24g, Thiên môn 24g, Thục địa 80g, Phụ tử chế 8g, NGũ vị 20 hạt. Cho tất cả vào sắc chung với 1 bát to sữa, mỗi ngày uống 1 thang.

Chữa ho, viêm họng

Mạch môn 10g, Vỏ rễ dâu (cạo vỏ vàng) 10g, Bạch bộ (bỏ lõi sao vàng) 10g, Xạ can 5g, Vỏ quýt 5g, Cam thảo dây 5g. Dạng thuốc phiến dùng để ngậm, ngày ngậm 4 - 5 lần, mỗi lần ngậm 1 phiến (tương đương khoảng 3g) hoặc sử dụng dạng cao lỏng, dùng mỗi lần 1 thìa cà phê.

Chữa trẻ em viêm họng, viêm phế quản

Mạch môn 24g, Thiên môn 12g, Huyền sâm 12g cho vào sắc uống.

Thiên môn bỏ lõi trong dược liệu gọi là gì năm 2024
Mạch môn giúp điều trị viêm họng

Chữa tắc tia sữa

Mạch môn mang đi bỏ lõi, mỗi lần sử dụng 10 - 12g cùng với 4g sừng tê giác mài và rượu sắc uống 2 - 3 lần.

Chữa miệng lưỡi lở loét, lòi dom, viêm da ngứa gãi, táo bón, đại tiện ra máu

Mạch môn 20g, Thuốc bỏng 12g, Huyền sâm 12g, Công cộng 6g. Sắc chung với nhau, uống hoặc ngậm rồi nuốt dần.

Thang tư âm dùng cho các trường hợp có sốt

Mạch môn, Huyền sâm, Sinh địa, Ngưu tất, Tri mẫu, Hạt muồng sai, Hoàng bá, Đơn bì, Đan sâm, Xích thược, Trắc bá sao, Cỏ nhọ nồi, Huyết dụ mỗi thứ 10 - 16g. Sắc chung với nhau và uống, mỗi ngày 1 thang.

Chữa bệnh tim cùng với bệnh thận

Mạch môn 93g, Sơn thù du 124g, Sinh địa 248g, Sơn dược 124g, Phục linh 93g, Mẫu đơn bì 93g, Trạch tả 93g, Ngũ vị tử 62g. Tất cả tán thành bột rồi làm thành viên hoàn, khối lượng mỗi viên khoảng 2,5g. Mỗi lần uống khoảng 4 viên, ngày 2 lần.

Chữa co thắt mạch vành kèm theo loạn nhịp, xơ vữa động mạch, khó thở, đánh trống ngực

Mạch môn 15,5g, Thiên môn 12,5g, Đan sâm 9g, Sa sâm 9g, Viễn chí 6g, Ngũ vị tử 6g, Cam thảo 3g. Cho vào sắc chung với 600ml nước sao cho còn 200ml. Chia làm 2 uống trong ngày. Sử dụng từ 1 đến 2 tháng.

Chữa hen phế quản, giai đoạn đầu của lao phổi, viêm phế quản, ho gà

Mạch môn 18g, Bán hạ 9g, Nhân sâm 2g, Cam thảo 2g, Táo 3g sắc cùng với 600ml sao cho còn khoảng 300ml. Chia làm 3 phần bằng nhau, uống trong ngày lúc còn nóng.

Thiên môn đông là một loại dây leo, sống lâu năm. Dưới đất có rất nhiều rễ củ hình thoi mẫm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi, trông như lá. Lá rất nhỏ trông như vậy. Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả là một quả mọng màu đỏ khi chín.

Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta, để lấy rễ. Có khi được trồng trong chậu để làm cảnh. Nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bắc Thái, Nam Hà. Tại các nước khác cũng có: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.

Trồng vào tháng 2-3. Thu hoạch vào tháng 9- 10. Rễ củ hái về, tẩm nước cho mềm (có khi người ta đồ chín cho mềm) rồi rút bỏ lõi, thái mỏng phơi hay sấy khô. Chú ý khi tẩm nước đừng ngâm lâu quá, tác dụng sẽ kém. Vị lúc đầu ngọt, sau hơi đắng. Củ nào béo mẫm, vàng là tốt.

Thiên môn bỏ lõi trong dược liệu gọi là gì năm 2024
Hình ảnh Cây Thiên Môn Đông

Thành phần hoá học

Trong thiên môn đông có asparagin là một axit amin có tinh thể hình trụ, ngậm một phân tử nước, đun tới 100°C thì mất phân tử nước, độ chảy 234°-235°C, tan trong nước nóng, chỉ hơi tan trong nước lạnh, Ig tan trong 1,47ml nước 20°. Với nước sôi, asparagin có thể thuỷ phân để cho axit aspartic và amoniac. Ngoài ra còn có chất nhầy. Có tài liệu nói còn có tinh bột, sacaroza. Các hoạt chất khác chưa rõ.

Xem thêm dược liệu khác: Cây Mạch Môn Đông – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

Tác dụng dược lý

Chất asparagin có tác dụng lợi tiểu tiện. Tác dụng khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng

Thuốc dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, lợi tiểu tiện và chữa sốt, thuốc bổ. Liều dùng 10g-15g một ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành cao.

Theo tài liệu cổ thiên môn đông có vị ngọt, đắng, tính đại hàn, vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt, hoá đờm. Dùng chữa phế ung hư lao, thổ huyết họ ra máu, tiêu khát, nhiệt bệnh tân dịch hao tổn, tiện bí. Những người tỳ vị hư hàn, tiết tả không dùng được.

Một số đơn thuốc có thiên môn đông

1. Cao tam tài: Thuốc bổ toàn thân, bổ tinh khí:

Nhân sâm 4g, thiền môn đông 10g, thục địa 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Đông y quan niệm người (nhân), trời (thiên) và đất (địa) là một khối thống nhất và do đó là 3 yếu tố (tài) của vũ trụ. Nay gộp ba yếu tố đó trong 1 thang thuốc.

2. Lở mồm lâu năm:

Thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm, cả 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, luyện với mật, viên bằng hạt táo. Mỗi lần ngậm một viên.