Bị sỏi thận để được bao lâu
Show Trước khi trả lời câu hỏi mổ sỏi thận nằm viện bao lâu thì người bệnh cần phải biết thời điểm phù hợp để mổ sỏi thận. Một người mắc bệnh sỏi thận nếu như không được điều trị sớm và kịp thời thì có khả năng mắc phải tình trạng suy thận. Đa phần những người mắc bệnh sỏi thận sẽ không biết mình mắc bệnh vì các triệu chứng bệnh không rõ ràng, cho tới một ngày khi người bệnh bị đau đớn và đi tiểu ra sỏi thì mới có thể nhận biết được bệnh. Ban đầu chỉ là những cơn đau đơn giản ở vùng bụng phía dưới giữa khoang bụng và hông, xương sườn và hông hoặc cũng có thể đau ở vùng bụng phía bên cạnh cơ thể… Cùng với đó là các triệu chứng khác như: Đái buốt, buồn nôn, nước tiểu có lẫn máu hay mùi hôi. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh sỏi thận khác nhau trong đó có các phương pháp như: điều trị nội khoa, tán sỏi và phẫu thuật… Chỉ khi nào các phương pháp điều trị nội khoa không thể thực hiện được nữa thì phẫu thuật mới được tính đến và chỉ định cho bệnh nhân. Mổ nội soi sỏi thận hết bao nhiêu tiền? Phương pháp mổ sỏi thận được chỉ định khi người bệnh có kích thước sỏi quá lớn khoảng hơn 20mm, tình trạng nhiễm trùng xuất hiện, dòng chảy của nước tiểu bị ngăn chặn. Các phương pháp mổ sỏi thận hiện nayHiện nay, có nhiều phương pháp điều trị bệnh sỏi thận khác nhau chính điều này cũng quyết định mổ sỏi thận nằm viện bao lâu. Các phương pháp phổ biến bao gồm:
Nếu như người mắc bệnh sỏi thận có liên quan đến một số vấn đề ở tuyến cận giáp bác sỹ cũng có thể chỉ định phẫu thuật để loại bỏ tuyến giáp để loại bỏ sự hình thành của các tuyến giáp. Mổ sỏi thận nằm viện bao lâu sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó phương pháp mổ là cực kì quan trọng. Mổ sỏi thận nằm viện bao lâu?Không phải cứ mắc bệnh sỏi thận là sẽ được chỉ định phẫu thuật. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể có thêm tình trạng bị ứ nước, thận sưng… Trong một số trường hợp kích thước sỏi từ 10mm trở lên cũng cần phải mổ theo chỉ định của bác sỹ. Mổ sỏi thận nằm viện bao lâu sẽ phụ thuộc vào phương pháp mổ được sử dụng. Nếu như trước đây, phương pháp mổ hở hay tán sỏi thì người bệnh sẽ phải chịu những cơn đau kéo dài và thời gian nằm viện lâu hơn thì nay với phương pháp mổ mới thời gian phục hồi nhanh chóng cũng như không cần phải nằm viện quá lâu. Phương pháp mổ sỏi thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay chính là mổ nội soi thận qua da. Phương pháp này được áp dụng với hững sỏi có kích thước lớn hơn 20mm hay sỏi san hô. Đây được đánh giá là một phương pháp mổ hiện đại cũng như có thể rút ngắn được thời gian nằm viện, phục hồi nhanh. Chính vì thế, người bệnh có thể nhanh chóng quay lại với công việc hàng ngày của mình. Rất nhiều người bệnh có thể hoàn toàn khỏe mạnh lại chỉ sau 1 – 2 ngày phẫu thuật và trở về nhà. Đồng thời, chính bản thân mỗi người bệnh cũng cần phải được chăm sóc chu đáo và cẩn thận sau khi phẫu thuật để tình trạng bệnh nhanh chóng được phục hồi cũng như không tái phát. Khi tiến hành mổ sỏi thận có ảnh hưởng tới sức khỏe về sau không?Mổ sỏi thận nằm viện bao lâu thì sẽ phụ thuộc vào phương pháp mổ của mỗi bệnh nhân. Vậy, sau khi tiến hành mổ sỏi thận có ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh về sau này không? Ngày nay, với các phương pháp mổ hiện đại, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ bác sỹ năng lực cao và giàu kinh nghiệm thì quá trình mổ sỏi thận sẽ không ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, điều mà bất cứ bệnh nhân nào cũng cần quan tâm chính là cần phải có một chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng lành mạnh sau khi phẫu thuật để sức khỏe ổn định cũng như bệnh không tái phát. Phương pháp mổ nội soi sỏi thận có thể áp dụng với những viên sỏi lớn hơn 2cm, và có thể điều trị cả sỏi thận san hô phức tạp. Một ưu điểm rất lớn của mổ nội soi đó chính là không gây vết thương bên ngoài cơ thể nên không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh. Tránh vết sẹo mổ bên ngoài cho người bệnh đồng nghĩa với việc tránh biến chứng sau vết thương hở. Giảm tình trạng nhiễm trùng sau phẫu thuật so với cách mổ mở thông thường. Còn với phương pháp mổ mở, người bệnh sẽ cần nhiều thời gian hồi phục hơn vì cách này ít nhiều có thể gây tổn hại đến thận hơn. Diệu Linh Sỏi thận là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, cơ thể mất nước nhiều, nên từ lâu đã được coi là một vùng dịch tễ sỏi. Khoảng 10-14% người Việt có sỏi trong thận. Tại Mỹ, khảo sát cho thấy có 7-10% người từng bị sỏi thận một lần trong đời mà không hề biết. Tỉ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia. Sỏi thận là bệnh lý sỏi tiết niệu thường gặp ở nam giới trung niên. Tuổi mắc bệnh thường từ 30 – 55 tuổi (1). Nam giới có cấu tạo đường tiết niệu phức tạp hơn nên sỏi thường khó tự đào thải như ở nữ giới.
Khi hệ tiết niệu bắt đầu hiện tượng lắng và kết tinh sỏi, những tinh thể và viên sỏi nhỏ thường đi theo đường tiểu và được bài tiết ra ngoài. Tại một vị trí nào đó trên đường niệu, tinh thể hoặc viên sỏi bị vướng lại, tiếp tục lắng và kết tinh tạo thành những viên sỏi kích thước lớn hơn. Tại đây, sỏi kích thước lớn dần, có thể làm cản trở dòng lưu thông của nước tiểu dẫn tới ứ đọng nước tiểu, giãn phình ở phần trên vị trí tắc nghẽn. chính tại vị trí này, sẽ xảy ra nhiều biến chứng như nhiễm trùng, kết tinh và hình thành thêm các loại sỏi khác nhau… phá hủy dần dần cấu trúc thận. Dựa vào vị trí của viên sỏi trên hệ tiết niệu mà người ta cũng có thể gọi tên hoặc phân loại sỏi:
Sỏi ở hệ tiết niệu thường được phân loại theo thành phần hóa học (2), bao gồm:
Triệu chứng của bệnh sỏi thận hoàn toàn là do biến chứng của viên sỏi gây ra với hệ tiết niệu, chứ không phải do hòn sỏi gây ra. (3) Biểu hiện rõ ràng nhất khi thận có sỏi là chúng gây đau dữ dội, đến mức người ta gọi đó là “cơn đau bão thận” hoặc “cơn đau quặn thận”. Sỏi gây đau ở vùng hố thắt lưng một bên, lan ra phía trước, xuống dưới. Đó là khi khởi phát, xuất hiện rất đột ngột, sau khi có một hoạt động gắng sức. Sau đó cường độ đau mạnh hơn. Người bệnh thường đau quằn quại, vật vã để tìm một tư thế giảm đau nhưng không được. Khi gặp triệu chứng này, người bệnh cần phải đến ngay cơ quan y tế, bệnh viện để các bác sĩ thực hiện các biện pháp giảm cơn đau do sỏi thận, tuyệt đối không được tự ý thực hiện tại nhà. Có thể phân biệt hai trường hợp của cơn đau sỏi thận
Triệu chứng đi kèm theo cơn đau sỏi thận là buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng do liệt ruột. Bệnh nhân có thể bị sốt, rét run nếu có nhiễm trùng tiết niệu kết hợp. Khi bác sĩ khám, có thể thấy điểm sườn lưng đau. Các điểm niệu quản bị ấn cũng có cảm giác đau, và có thể thấy thận lớn. Không có sự liên quan giữa kích thước hay số lượng viên sỏi với việc xuất hiện và cường độ đau của cơn đau quặn thận. Một số trường hợp như Sỏi thể yên lặng, người bệnh hoàn toàn không có triệu chứng đau, hoặc đau không rõ ràng như ê ẩm vùng thắt lưng một hoặc hai bên… Các trường hợp sỏi có bề mặt nhám, gai san hô… khi cọ xát vào đường tiểu thì gây tiểu ra máu. Bình thường sỏi thận không gây ra hiện tượng này. Tuy nhiên, do bệnh nhân hoạt động nhiều, hoặc vận động mạnh thì gây tiểu ra máu. Đường tiểu như một ống nước, hòn sỏi xuất hiện gây ra tình trạng tắc nghẽn, bế tắc. Bao gồm bí tiểu, bế tắc thận, thận ứ nước căng to. Vì các dấu hiệu này tương tự với nhiều bệnh khác nên cần thăm khám với bác sĩ có chuyên môn để phân tích nguyên nhân và chẩn đoán Có nhiều nguyên nhân gây ra sỏi thận, bắt đầu từ sự kết tinh, lắng đọng tinh thể trong hệ tiết niệu. Theo các chuyên gia, sỏi tiết niệu hình thành có thể do nước tiểu có chứa quá nhiều hóa chất, điển hình là calci, acid uric, cystine… 85% số lượng sỏi hình thành bắt đầu từ sự lắng đọng canxi. Các nguyên nhân cụ thể được chỉ ra là:
Khi sỏi bị vướng lại ở bên trong đường tiết niệu, nó sẽ ảnh hưởng đến đường tiết niệu qua 3 giai đoạn: Giai đoạn này, phần trên đường tiết niệu vướng sỏi sẽ gia tăng co bóp để đẩy viên sỏi ra ngoài. Niệu quản và bể thận phía trên đều chưa bị giãn nở. Có sự tăng áp lực đột ngột đài bể thận gây cơn đau quặn thận. Trên lâm sàng ở giai đoạn này bệnh nhân thường biểu hiện bởi những cơn đau bão thận điển hình. Giai đoạn này là hệ quả của giai đoạn chống đối. Sau khoảng 3 tháng mà không đẩy được sỏi ra ngoài, niệu quản, bể thận và đài thận ở trên vị trí tắc sẽ bị giãn nở. Nhu động niệu quản bị giảm Viên sỏi lâu không di chuyển do bị bám dính vào niêm mạc. Niệu quản bị xơ dày, có thể bị hẹp lại. Giai đoạn này, chức năng thận sẽ bị suy giảm dần. Thận bị ứ nước. Và nếu có nhiễm trùng sẽ còn có tình trạng ứ mủ. Sỏi còn tồn tại trong đường tiết niệu, là một yếu tố thuận lợi cho việc tái nhiễm trùng. Để lâu ngày, sẽ gây viêm thận bể thận mạn tính và dẫn đến suy thận mạn tính. Để chẩn đoán bệnh sỏi thận một cách chính xác và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, bệnh nhân sẽ phải thực hiện nhiều biện pháp xét nghiệm cận lâm sàng (4). Đó là: Khi nghi ngờ có thận có sỏi, phương pháp chẩn đoán đầu tiên được chỉ định là siêu âm, vì nó khá hiệu quả, đơn giản và ít tốt kém. Khi siêu âm bác sĩ có thể phát hiện sỏi, đồng thời có thể tiên lượng được độ ứ nước của thận, niệu quản và độ dày mỏng của chủ mô thận. Một số trường hợp bị sỏi nhưng không có biến chứng hoặc triệu chứng rõ ràng, đã được phát hiện ra khi tình cờ khám siêu âm vì một lý do nào đó khác hoặc trong các cuộc thăm khám tổng quát định kỳ. Đây là xét nghiệm bắt buộc trong chẩn đoán sỏi thận. Vì từ kết quả của xét nghiệm này có thể kết luận được nhiều về tình trạng bệnh – các giai đoạn và biến chứng, đặc biệt là Nhiễm trùng đường tiết niệu. Các tinh thể Oxalat, phosphat, Calci… Đây chính là các thành phần của sỏi thận. Có thể kết luận được loại sỏi đang tồn tại và hình thành trong hệ tiết niệu. Vi trùng sẽ phân hủy Urê thành Amoniac nên khi nồng độ pH>6,5 có thể kết luận là nhiễm trùng đường niệu. Nếu Protein niệu nhiều, bác sĩ sẽ phải chẩn đoán thêm các bệnh bệnh lý cầu thận vì nếu chỉ nhiễm trùng niệu không thôi, thì trong nước tiểu có rất ít Protein niệu. Xét nghiệm nước tiểu tìm thấy nhiều hồng cầu, bạch cầu. Nếu nghi ngờ sỏi thận có biến chứng nhiễm trùng, khi quay ly tâm, soi và nhuộm Gram có thể thấy vi trùng trong nước tiểu. Đa phần sỏi hệ tiết niệu ở Việt Nam là sỏi cản quang nên chỉ định chụp Xquang rất có giá trị trong chẩn đoán. Biện pháp này giúp bác sĩ xác định vị trí sỏi cản quang, cho biết kích thước số lượng và hình dáng của sỏi. Chụp UIV cho biết hình dáng thận, đài bể thận, niệu quản; vị trí của sỏi trong đường tiết niệu; Mức độ giãn nở của đài bể thận, niệu quản. Thông qua đó có thể xác định được chức năng bài tiết chất cản quang của thận từng bên. Đây là biện pháp để phát hiện sỏi không cản quang, nó có giá trị trong trường hợp thận câm trên phim UIV Biện pháp này ít dùng để chẩn đoán mà chỉ dùng trong phẫu thuật nội soi lấy sỏi là chính
* Lưu ý điều trị sỏi bằng nội khoa
Bệnh nhân cần lưu ý điều trị sỏi thận không có nghĩa là sẽ dứt điểm không tái phát. Bởi lẽ, rất có thể sẽ tiếp tục có nguy cơ sau:
Không phải bệnh nhân hay bác sĩ là có thể quyết định hoàn toàn phương pháp điều trị sỏi thận, mà do chính viên sỏi, vị trí của nó và giai đoạn bệnh sẽ quyết định áp dụng phương pháp mổ sỏi thận phù hợp để cho kết quả tốt nhất, tiết kiệm chi phí.
Bệnh nhân nên uống nhiều nước và thường xuyên vận động, nhảy dây là một lựa chọn rất tốt. Vì sỏi thận thường dính vào trong niêm mạc thận, khi vận động (nhất là nhảy dây) có thể rời ra và tăng cơ hội tự đào thải, nhất là những sỏi đài dưới. (5) Với bệnh nhân sỏi thận, phải uống nước nhiều để đảm bảo lượng nước tiểu nhiều hơn 2 lít mỗi ngày. Nếu làm trong môi trường nóng nực, chơi thể thao nhiều phải bù đủ lượng nước đã mất. Để biết uống cụ thể bao nhiêu nước là đủ, có thể dựa theo công thức: (Ví dụ người 50kg, lượng nước cần uống là: 50 x 40 = 2.000 cc, tức 2 lít nước; Tương tự, người 60kg sẽ cần uống là 2.400 cc) Quan trọng là, phải đi tiểu đủ, nước tiểu phải trong. Nếu thấy nước tiểu vàng phải xem lại đã uống đủ nước chưa. Mỗi ngày phải tự kiểm tra, khi nào nước tiểu trắng trong là đủ.
Tóm lại, sỏi thận là một bệnh phổ biến, thường gặp nhất trong đời sống hàng ngày đối với chúng ta. Tuy nhiên, đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng không khó chữa. Đặc biệt, chúng ta hoàn toàn có thể chủ động dự phòng và chẩn đoán sớm sỏi thận bằng cách quan tâm đến sức khỏe, duy trì một lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống vệ sinh khoa học. |