Biểu cam kết dịch vụ wto tiếng anh là gì

GIẢI THÍCH BIỂU CAM KẾT CỤ THỂ VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ trong khuôn khổ đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới [WTO] được tiến hành theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ [GATS]. Dựa trên những nguyên tắc này, các quốc gia hay vùng lãnh thổ chưa Thành viên WTO tiến hành đàm phán mở cửa thị trường với các Thành viên WTO cĕn cứ theo yêu cầu đàm phán các Thành viên này đưa ra. Kết quả đàm phán cuối cùng được thể hiện trong Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ [xin gọi tắt Biểu cam kết dịch vụ].

1.  Nội dung của Biểu cam kết dịch vụ

Biểu cam kết dịch vụ gồm 3 phần: cam kết chung, cam kết cụ thể danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc [MFN].

Phần cam kết chung bao gồm các cam kết được áp dụng chung cho tất cả các ngành phân ngành dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Phần này chủ yếu đề cập tới những vấn đề kinh tế - thương mại tổng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình thức thành lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước v.v…

Phần cam kết cụ thể bao gồm các cam kết được áp dụng cho từng dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Mỗi dịch vụ đưa ra trong Biểu cam kết như dịch vụ viễn thông, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ vận tải, v..v sẽ nội dung cam kết cụ thể áp dụng riêng cho dịch vụ đó. Nội dung cam kết thể hiện mức độ mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ mức độ đối xử quốc gia dành cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong dịch vụ đó.

Danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt các biện pháp được duy trì để bảo lưu việc vi phạm nguyên tắc MFN đối với những dịch vụ duy trì biện pháp miễn trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên được vi phạm nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc được các Thành viên WTO chấp thuận.

2.  Cấu trúc của Biểu cam kết dịch vụ

Biểu cam kết dịch vụ gồm 4 cột: i] cột tả ngành/phân ngành; ii] cột hạn chế về tiếp cận thị trường; iii] cột hạn chế về đối xử quốc gia

iv] cột cam kết bổ sung.

Cột tả ngành/phân ngành thể hiện tên dịch vụ cụ thể được đưa vào cam kết. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Ban Thư WTO, tất cả 11 ngành1  155 phân ngành2 dịch vụ được các Thành viên WTO tiến hành đàm phán. Mỗi ngành hoặc phân ngành trong danh mục phân loại được xác định tương ứng với số của Bảng phân loại sản phẩm trung tâm [CPC]. Kiểu xác định này cǜng tương tự như xác định phân loại hàng hoá [HS] trong biểu thuế xuất nhập khẩu. dụ, một thành viên muốn đưa ra một bản chào hoặc một cam kết đối với phân ngành dịch vụ bảo hiểm nhân thọ. Trong danh mục của Ban thư WTO [W/120], dịch vụ này thuộc phần tiêu đề chung gọi "Dịch vụ bảo hiểm". Thông qua việc tham chiếu đến CPC, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ số phân loại CPC tương ứng 8129. Do đó, trong Biểu cam kết dịch vụ bảo hiểm nhân thọ sẽ được ghi dịch vụ bảo hiểm nhân thọ [CPC 8129].

Cột hạn chế về tiếp cận thị trường liệt các biện pháp duy trì đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. GATS quy định 6 loại biện pháp hạn chế bao gồm: 1] hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; 2] hạn chế về tổng giá trị của các giao dịch hoặc tài sản; 3] hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ cung cấp; 4] hạn chế về số lượng lao động; 5] hạn chế hình thức thành lập doanh nghiệp; 6] hạn chế góp vốn của nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt càng nhiều biện pháp nói trên thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng hẹp.

Cột hạn chế về đối xử quốc gia liệt các biện pháp nhằm duy trì sự phân biệt đối xử giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nước với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Biểu cam kết nào liệt càng nhiều biện pháp trong cột hạn chế về đối xử quốc gia thì sự phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nước với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng lớn.

---------------------------------------------

1 11 ngành dịch vụ được phân loại theo GATS gồm: 1] dịch vụ kinh doanh; 2] dịch vụ thông tin; 3] dịch vụ xây dựng; 4] dịch vụ phân phối; 5] dịch vụ giáo dục; 6] dịch vụ môi trường; 7] dịch vụ tài chính; 8] dịch vụ y tế; 9] dịch vụ du lịch; 10] dịch vụ vĕn hoá giải trí; 11] dịch vụ vận tải.

2 Mỗi ngành trong số 11 ngành dịch vụ chia nhỏ thành các hoạt động dịch vụ cấu thành được gọi các phân ngành dịch vụ. Phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của mình, mỗi ngành dịch vụthể có ít hay nhiều phân ngành dịch vụ.

Cột cam kết bổ sung liệt các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế về đối xử quốc gia. Cột này tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép v.v…

3.  Phương pháp "chọn - bỏ" "chọn - cho":

Phương pháp "chọn - bỏ" [negative approach] cam kết theo dạng "được làm tất cả những không bị hạn chế". Phương pháp "chọn - cho" [positive approach] cam kết theo dạng "chỉ được làm những được phép làm".

WTO sử dụng phương pháp chọn - cho khi xác định phạm vi cam kết, tức các dịch vụ được đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Theo đó, bên cam kết chỉ cam kết mở cửa thị trường cho các dịch vụ xuất hiện trong Biểu. Với những dịch vụ không xuất hiện trong Biểu, bên cam kết không nghĩa vụ nào cả. Trong trường hợp của Việt Nam, những dịch vụ như quản bất động sản, in ấn, xuất bản v..v không xuất hiện trong Biểu cam kết dịch vụ. Điều đó nghĩa Việt Nam không cam kết cho những ngành này, ngoại trừ nghĩa vụ áp dụng các quy tắc chung của GATS.

Phương pháp chọn - bỏ được sử dụng khi đưa ra cam kết đối với các dịch vụ được đưa vào Biểu. Theo đó, bên cam kết sẽ liệt toàn bộ các biện pháp hạn chế áp dụng cho dịch vụ liên quan. Ngoài các biện pháp này, sẽ không áp dụng bất kỳ biện pháp hạn chế nào khác. Nguyên tắc như vậy nhưng một vài Thành viên WTO, khi đi vào từng ngành cụ thể, thỉnh thoảng vẫn áp dụng phương pháp chọn - cho. vậy, hai cụm từ "không hạn chế, ngoại trừ" "chưa cam kết, ngoại trừ" [được giải thích dưới đây] thường được đưa thêm vào Biểu để khẳng định phương pháp tiếp cận tại một phương thức cung cấp dịch vụ nào đó chọn - bỏ hay chọn - cho.

4.  Các phương thức cung cấp dịch vụ

GATS quy định 4 phương thức cung cấp dịch vụ, bao gồm: 1] cung cấp qua biên giới; 2] tiêu dùng ngoài lãnh thổ; 3] hiện diện thương mại;

4] hiện diện thể nhân.

Phương thức cung cấp qua biên giới [gọi tắt Phương thức 1] phương thức theo đó dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một Thành viên này sang lãnh thổ của một Thành viên khác, tức không sự di chuyển của người cung cấp người tiêu thụ dịch vụ sang lãnh thổ của nhau. Ví dụ, các dịch vụ vấn thể cung cấp theo phương thức này.

Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ [gọi tắt Phương thức 2] phương thức theo đó người tiêu dùng của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một Thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ. dụ, khách du lịch nước ngoài sang Việt Nam.

Phương thức hiện diện thương mại [gọi tắt Phương thức 3] phương thức theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ của một Thành viên khác để cung cấp dịch vụ. dụ, ngân hàng Hoa K thành lập chi nhánh để kinh doanh tại Việt Nam.

Phương thức hiện diện thể nhân [gọi tắt Phương thức 4] phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một Thành viên khác để cung cấp dịch vụ. dụ, các nghệ s nước ngoài sang Việt Nam biểu diễn nghệ thuật.

Cam kết được đưa ra cho từng phương thức từ 1 đến 4 trong hai cột hạn chế về tiếp cận thị trường hạn chế về đối xử quốc gia.

Do các điều kiện được sử dụng trong Biểu cam kết của mỗi Thành viên sẽ tạo ra các cam kết tính ràng buộc pháp nên cần chính xác trong việc thể hiện hay không các hạn chế về tiếp cận thị trường về đối xử quốc gia. Phụ thuộc vào mức độ hạn chế mỗi Thành viên thể đưa ra, thường bốn trường hợp sau:

Các Thành viên không đưa ra bất cứ hạn chế nào về tiếp cận thị trường hay đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều dịch vụ hay đối với một hoặc nhiều phương thức cung cấp dịch vụ. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết của mình cụm từ “Không hạn chế” vào các cột phương thức cung cấp dịch vụ thích hợp. Tuy vậy, các hạn chế được liệt trong phần cam kết chung vẫn được áp dụng.

 Cam kết kèm th eo những hạn chế

Các Thành viên chấp nhận mở cửa thị trường cho một hoặc nhiều ngành dịch vụ nhưng liệt tại các cột tương ứng của Biểu cam kết các biện pháp hạn chế áp dụng cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết của mình các cụm từ như “Không hạn chế, ngoại trừ ….” hoặc “Chưa cam kết, ngoại trừ….”. Xuất phát từ nguyên tắc chọn - bỏ, nếu chỉ liệt biện pháp không kèm theo một trong hai cụm từ trên thì đương nhiên hiểu "Không hạn chế, ngoại trừ ..".

Các Thành viên thể duy trì khả nĕng đưa ra mọi biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường đối xử quốc gia đối với một hoặc nhiều phương thức cung cấp dịch vụ cụ thể. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện trong Biểu cam kết cụm từ “Chưa cam kết”. Trong trường hợp này, các cam kết liệt trong phần cam kết chung vẫn được áp dụng.

 Không cam kết không tính khả thi kỹ thuật

Trong một số trường hợp, một phương thức cung cấp dịch vụ thể là không khả thi về mặt kỹ thuật. dụ, dịch vụ xây nhà cung cấp qua biên giới. Khi đó, các Thành viên sẽ thể hiện cụm từ “Chưa cam kết" nhưng ghi chú "do không khả thi về mặt kỹ thuật"./.

Video liên quan

Chủ Đề