Các dạng báo cáo kiểm toán cơ bản năm 2024
Phương pháp kiểm toán cơ bản là thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Vậy có bao nhiêu phương pháp kiểm toán cơ bản hiện nay? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây của E-invoice nhé! Show
Hiện nay có 2 phương pháp kiểm toán cơ bản. 1. Phương pháp kiểm toán cơ bản là gì?Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 330, phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản) là thủ tục kiểm toán được thiết kế, nhằm phát hiện sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dữ liệu. Toàn bộ đánh giá, phân tích của kiểm toán viên đều phải dựa vào số liệu, thông tin trong báo cáo tài chính và do hệ thống kế toán cung cấp. Hiện nay, phương pháp thử nghiệm cơ bản gồm 2 loại kỹ thuật kiểm toán: Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát và phương pháp thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản. \>> Tham khảo: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. 2. Các phương pháp kiểm toán cơ bảnMỗi phương pháp kiểm toán cơ bản đều có những đặc trưng riêng biệt. Tùy theo quy mô, yêu cầu của các doanh nghiệp để áp dụng phương pháp phù hợp. Cụ thể: 2.1. Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát (Kỹ thuật phân tích)Phân tích đánh giá tổng quát chính là việc xem xét các số liệu trên bản báo cáo tài chính thông qua mối quan hệ và những tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đó. Phương pháp này giúp kiểm toán viên khai thác bằng chứng nhanh chóng thông qua việc xác định sai lệch về thông tin, dấu hiệu bất thường trên báo cáo tài chính. Qua đó, kiểm toán viên có thể xác định được quy mô, mục tiêu, khối lượng công việc cần kiểm toán. Phân tích đánh giá bao gồm 2 phương pháp chính: Phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. - Phân tích xu hướng: Là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Phương pháp này giúp kiểm toán viên dễ dàng so sánh để thấy được biến động của 1 chỉ tiêu bất kỳ. Từ đó, định hướng chính xác nội dung kiểm toán và xác định vấn đề cần đi sâu. Phân tích xu hướng giúp thấy được biến động của chỉ tiêu. - Phân tích tỷ suất: Là phương pháp đánh giá dựa trên tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau để phân tích, đánh giá. Tùy quy mô của từng doanh nghiệp, giới hạn về thời gian, tiền bạc, cũng như trình độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên mà tiến hành chọn phân tích 1 nhóm hoặc toàn bộ các tỷ suất sau: + Khả năng thanh toán + Khả năng sinh lời + Cấu trúc tài chính 2.2. Phương pháp thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoảnĐây là phương pháp kiểm tra chi tiết quá trình ghi chép, thanh toán nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ sách kế toán có liên quan, kiểm tra tính toán, tổng hợp số dư từng khoản. Ưu điểm của phương pháp này là giúp mang đến bằng chứng kiểm toán có giá trị và sức thuyết phục cao nhất, thích hợp cho các lĩnh vực tiền mặt, ngoại tệ, đá quý. Tuy nhiên, việc thực hiện sẽ tốn nhiều công sức, thời gian và chi phí, nên các doanh nghiệp khi lựa chọn phương pháp này cần lưu ý tìm hiểu kỹ. 3. Đối tượng của kiểm toánĐối tượng của kiểm toán bao gồm nhiều vấn đề, trong đó, điều đầu tiên có thể kể đến là thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị. 3.1. Thực trạng hoạt động tài chínhHoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết mối quan hệ kinh tế khi đầu tư, kinh doanh, phân phối và thanh toán, nhằm đạt được lợi ích. Ở đây, mối quan hệ tài chính là bên trong, tiền chỉ là phương tiện để giải quyết các mối quan hệ đó. Đối tượng của kiểm toán gồm 3 vấn đề chính. 3.2. Tài liệu kế toánTài liệu kế toán là hệ thống sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, báo cáo quản trị và các tài liệu khác có liên quan. Báo cáo kiểm toán là vấn đề được nhiều anh/chị kế toán doanh nghiệp cũng như kiểm toán quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ đề cập chi tiết, chính xác nhất về báo cáo kiểm toán là gì cũng như các mẫu báo cáo kiểm toán mới, chuẩn nhất hiện nay. Hiểu 1 cách đơn giản, báo cáo kiểm toán là bảng tổng hợp kết luận của kiểm toán viên mà trên đó phản ánh 1 cách chi tiết, cụ thể về việc báo cáo tài chính của công ty đã hợp lí, trung thực hay chưa. Báo cáo đó đã tuân thủ đúng theo Chế độ kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán hay chưa. Qua đó, kiểm toán viên sẽ đánh giá để đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính. Như vậy có thể thấy được, qua báo cáo đã được kiểm toán, người đọc sẽ biết các số liệu có trung thực, hợp lý. 2. Nội dung của báo cáo kiểm toán gồm những gì?Hiện chưa có quy định bắt buộc của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán cần phải thể hiện như sau: 2.1. Số hiệu và tiêu đề của báo cáoBáo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu cụ thể. Báo cáo kiểm toán nếu phát hành trong cùng 1 năm của đơn vị thì sẽ thường được ghi số hiệu liên tiếp với mục đích tiện theo dõi. Báo cáo cần có tiêu đề ghi: “Báo cáo kiểm toán độc lập”. 2.2. Người nhận báo cáo kiểm toánTrong mục này, người nhận báo cáo kiểm toán thường sẽ là: Nhà đầu tư, giám đốc, hội đồng quản trị, ban giám đốc, tổng giám đốc. Nội dung sẽ tùy thuộc vào mục đích cũng như đơn vị được kiểm toán. Tiếp theo sau mục người nhận báo cáo kiểm toán là phần mở đầu giới thiệu về báo cáo được kiểm toán cũng như thời gian lập, số trang báo cáo kiểm toán, niên độ kiểm toán như thế nào. 2.3. Trách nhiệm của Đơn vị được kiểm toán với báo cáo kiểm toánTrách nhiệm của đơn vị được kiểm toán với báo cáo kiểm toán hiểu theo cách khác đó là mục cam kết của đơn vị được kiểm toán với việc trình bày 1 cách hợp lí, trung thực nhất về việc lập báo cáo kiểm toán của công ty theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam cũng như các quy định pháp lý về việc lập và trình bày báo cáo tài chính. 2.4. Trách nhiệm của Kiểm toán viênNội dung của báo cáo đã được kiểm toán cũng cần phải thể hiện được trách nhiệm của đơn vị kiểm toán khi đã đưa ra được những ý kiến kiểm toán dựa vào quá trình kiểm toán tại đơn vị. 2.5. Ý kiến kiểm toánMục này là nơi để kiểm toán viên đưa ra ý kiến riêng của mình về đơn vị được kiểm toán. Sẽ có các loại ý kiến kiểm toán như sau: Dạng ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi đơn vị có báo cáo tài chính hợp lý, trung thực dựa trên các khía cạnh trọng yếu của tình hình tài chính của đơn vị. Kiểm toán dạng ngoại trừ được đưa ra khi kiểm toán viên có đầy đủ các bằng chứng để kết luật được báo cáo tài chính sai sót, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa với báo cáo tài chính. Hoặc trường hợp khác, kiểm toán viên không thể thu nhập được bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán tuy nhiên mặt khác kiểm toán viên lại đánh giá rằng báo cáo tài chính có sai sót chưa được phát hiện. Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu nhập được, kiểm toán viên kết luận trái ngược cho rằng, có sai sót trong việc tổng hợp hay xét riêng lẻ có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Khi có giới hạn quan trọng tới phạm vi kiểm toán hoặc thiếu thông tin, kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến. Đây là khoản mục mà kiểm toán viên không thể thu nhập được bằng chứng phù hợp để cho ý kiến về báo cáo tài chính. Có đoạn “Vấn đề khác” đưa ra khi KTV thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo đánh giá của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn đề đó trong BCKT, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”. 2.6. Ngày lập báo cáo kiểm toánNgày lập được ghi trong báo cáo kiểm toán không được ghi trước ngày đơn vị được lập kiểm toán tài chính cũng như ngày thu thập bằng chứng kiểm toán. 2.7. Tên công ty kiểm toán và người ký báo cáo kiểm toánBáo cáo kiểm toán cần phải rõ thông tin của công ty kiểm toán, đồng thời, phải có 2 thành viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán ký báo cáo kiểm toán. Trong đó, 1 người phải là trong ban giám đốc. Bên cạnh chữ ký cần phải ghi rõ họ tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán. 3. Mẫu báo cáo kiểm toánKIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— ……., ngày … tháng … năm … BÁO CÁO KIỂM TOÁN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC (hoặc ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán)… NĂM… CỦA BỘ (NGÀNH)… Thực hiện Quyết định số …. /QĐ-KTNN ngày … tháng … năm … của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc kiểm toán (Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán)….. năm … của Bộ (ngành)…, Đoàn Kiểm toán nhà nước thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực)…. đã tiến hành kiểm toán …………. từ ngày …../…../….. đến ngày …../…../…. 1. Nội dung kiểm toán (ghi theo quyết định kiểm toán của Tổng KTNN) 2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán 2.1. Phạm vi kiểm toán (Danh sách các đơn vị được kiểm toán tại Phụ lục số 01/BCKT-NSBN). – Năm ngân sách được kiểm toán: ……… 2.2. Giới hạn kiểm toán Nêu các giới hạn mà Đoàn KTNN không thực hiện kiểm toán bởi những lý do khách quan. 3. Căn cứ kiểm toán – Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; – Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, biên bản kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán, Báo cáo quyết toán ngân sách năm … của …. được lập ngày…tháng…năm…. và các tài liệu có liên quan. PHẦN THỨ NHẤT KẾT QUẢ KIỂM TOÁN Căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Kiểm toán nhà nước để lập. Định hướng chung là: kết quả kiểm toán cần được trình bày ngắn gọn, súc tích; tập trung vào những kết quả kiểm toán thực sự nổi bật theo các nội dung kiểm toán và mục tiêu kiểm toán. Số liệu tài chính thể hiện chủ yếu ở các phụ lục. Tên các mục và chỉ tiêu trong các bảng, biểu, phụ lục có thể thay đổi phù hợp với đối tượng kiểm toán và chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Ngoài các phụ lục quy định tại mẫu biểu, Đoàn kiểm toán có thể bổ sung một số phụ lục khác. Cuối mỗi mục kết luận khái quát, ngắn gọn đối với nội dung được kiểm toán làm cơ sở cho kiến nghị.
STT Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm toán Chênh lệch A B 1 2 3 = 2 – 1 1 Kinh phí chưa chưa QT năm trước chuyển sang 2 Kinh phí thực nhận trong năm 3 Tổng số được sử dụng trong năm (3=1+2) 4 Kinh phí đã SD đề nghị quyết toán trong năm 5 Kinh phí giảm trong năm 6 Kinh phí chưa sử dụng chuyển năm sau (6=3-4-5) * Chi tiết các chỉ tiêu và nguyên nhân chênh lệch tại Phụ lục số 03/BCKT-NSBN và Phụ lục số 03a/BCKT-NSBN. IV. THU CHI HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP (nếu có)
* Kết luận mục B (kết luận khái quát, ngắn gọn đối với nội dung được kiểm toán làm cơ sở cho kiến nghị).
Khi đơn vị thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về nộp ngân sách nhà nước, giảm chi ngân sách, giảm thanh toán,… đề nghị ghi rõ trên chứng từ: Nội dung kiến nghị (nộp ngân sách nhà nước, giảm chi ngân sách, giảm thanh toán,…) số tiền ….. (số tiền cụ thể) thực hiện theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ….. tại Báo cáo kiểm toán phát hành kèm theo Công văn số ……../KTNN-TH ngày …. tháng …. năm …. tại ….. (Các trường hợp ghi chép chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 01b/BCKT-NSBN kèm theo). Trong đó, các trường hợp thực hiện kiến nghị nộp NSNN phải đồng thời ghi rõ nộp NSNN theo Công văn gửi kho bạc nhà nước (số công văn, ngày ban hành, tên đơn vị ban hành, tên kho bạc nhà nước: trung ương/tỉnh, thành phố ……………………. theo Phụ lục số 01a/BCKT-NSBN kèm theo) trên chứng từ nộp tiền vào kho bạc nhà nước nơi đơn vị được kiểm toán giao dịch. Báo cáo kiểm toán này gồm … trang, từ trang … đến trang … và các Phụ lục ….(ghi cụ thể số các Phụ lục) /BCKT-NSBN là bộ phận không tách rời của Báo cáo kiểm toán./. TRƯỞNG ĐOÀN KTNN (Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN) TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH… (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Tả mẫu báo cáo kiểm toán TẠI ĐÂY. Như vậy bài viết đã cung cấp cho anh/chị thông tin đầy đủ nhất về kiểm toán là gì cũng như mẫu báo cáo kiểm toán. ASP là nền tảng kết nối doanh nghiệp và kế toán dịch vụ. Thông qua nền tảng này, doanh nghiệp có thể tìm được kế toán chuyên nghiệp với chi phí phù hợp. Trong khi đó, kế toán dịch vụ có thể nâng cao thu nhập bằng cách tìm thêm nhiều khách hàng mới. |