Cách tính giá vốn hàng bán trong kê toán năm 2024
Khái niệm giá vốn hàng bán là gì?Theo Wkipedia: Giá vốn hàng bán (COGS) là giá trị tồn trữ của hàng bán trong một khoảng thời gian cụ thể. Chi phí được liên kết với hàng hóa cụ thể bằng cách sử dụng một trong các công thức sau như Nhập trước – Xuất trước (FIFO), Xác định cụ thể hoặc Chi phí trung bình. Chi phí bao gồm tất cả những chi phí chuyển đổi, chi phí mua và các chi phí khác phát sinh trong việc đưa hàng tồn kho đến vị trí, điều kiện hiện tại của chúng. Chi phí hàng hóa của các doanh nghiệp gồm có vật liệu, lao động, cũng như chi phí phân bổ. Các chi phí của các hàng hóa chưa bán được hoãn lại như chi phí của hàng tồn kho cho đến khi hàng tồn kho được bán hoặc là ghi giảm giá trị. Show
Cách tính giá vốn hàng bánTrên thế giới hiện nay đang tồn tại 3 cách tính giá vốn hàng bán, cụ thể như sau: Công thức tính FIFO (Nhập trước xuất trước)Cách tính này được hiểu là nhập trước thì xuất trước. Công thức tính giá vốn FIFO chỉ phù hợp đối với các mặt hàng có hạn sử dụng, hoặc các cửa hàng điện máy, điện thoại, máy tính hay sử dụng. Trong mô hình bán lẻ tạp hóa rất ít dùng, vì việc tính toán dữ liệu rắc rối và gặp nhiều phức tạp. Khi giá tăng, kết quả dựa theo phương pháp FIFO, giá vốn hàng bán thấp hơn. Điều này trong điều kiện lạm phát, làm tăng lợi nhuận ròng và kết quả là mức đóng thuế TNDN cao hơn. Công thức tính LIFO (Nhập sau xuất trước)Cách tính theo công thức LIFO (nhập sau xuất trước) ngày nay rất ít khi được sử dụng, giờ chỉ còn 2 nước là Mỹ với Nhật chấp nhận cách tính này. Tuy nhiên, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) tại Mỹ lại phủ nhận cho rằng công thức tính giá vốn hàng bán như trên thiếu sự chính xác. Một nhược điểm rất cụ thể trong cách tính giá vốn hàng bán LIFO là định giá hàng tồn kho không đáng tin cậy. Đối với trường hợp hàng tồn kho là sản phẩm cũ và có giá trị lỗi thời so với giá hiện hành. Công thức tính Bình quân gia quyềnTheo phương pháp tính này, mỗi lần nhập hàng thì giá vốn sẽ được tính lại dựa theo công thức: MAC = ( A + B ) / C Với : MAC : Giá vốn hàng bán của sản phẩm tính theo bình quân tức thời A : Giá trị kho hiện tại trước nhập = Tồn kho trước nhập * giá MAC trước nhập B : Giá trị kho nhập mới = Tồn nhập mới * giá nhập kho đã phân bổ chi phí C : Tổng tồn = Tồn trước nhập + tồn sau nhập Với phương pháp tính giá vốn hàng bán này, cần bảo đảm thông tin số hàng tồn kho của bạn cần chính xác tuyệt đối. Bởi khi số lượng hàng tồn kho sai, sẽ dẫn đến cả tử số và mẫu số đều sai. Giá vốn hàng bán sai thì sẽ không thể tính giá trị tồn kho và lãi gộp đúng được. Cách hoạch toán giá vốn hàng bánĐối với doanh nghiệp kế toán hành HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155,156, 157, …
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán Có Tk 154 – Chi phí SXKD dở dang, hoặc Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 632 – GVHB Có TK 152, 153, 156, 138 (1381), …
Nợ TK 632 – GVHB Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 632 – GVHB Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294) Có TK 632 – GVHB
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Có TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần) Có TK 111, 112, 152, 153, 334, …
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Có TK 111, 112, 331, 334, …
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147 – Hao mòn BĐS đầu tư) Nợ TK 632 – GVHB (giá trị còn lại của BĐS đầu tư) Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá)
Nợ TK 632 – GVHB (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331, … đ) Phương pháp kế toán chi phí trích trước để thực hiện tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán đối với các doanh nghiệp là chủ đầu tư:
Nợ TK 632 – GVHB Có TK 335 – Chi phí phải trả
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh)
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ các TK 155, 156 Có TK 632 – GVHB
Nợ các TK 111, 112, 331… Có các TK 152, 153, 154, 155, 156 (giá trị khoản GGHB, CKTM của hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ) Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản GGHB, CKTM của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị khoản GGHB, CKTM của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ)
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – GVHB. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Cuối kỳ, xác định, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 632 – GVHB Có TK 611 – Mua hàng Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho vào đầu kỳ cho tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 – GVHB Có TK 155 – Thành phẩm Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng vẫn chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” ghi: Nợ TK 632 – GVHB Có TK 157 – Hàng gửi đi bán Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho và giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 631 – Giá thành sản phẩm Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm và dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: |