Có con ngoài giá thú là gì

Con ngoài giá thú là con được sinh ra khi bố mẹ không đăng ký kết hôn. Các trường hợp có thể phát sinh con ngoài giá thú bao gồm: Nam, nữ đều còn độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không đăng ký kết hôn; Nam, nữ [một trong hai bên hoặc cả hai bên] đã kết hôn với người khác nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con; con được sinh ra trong thời gian nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, bao gồm cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn, sau đó sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn lại.

Mục lục bài viết

  • 1. 2.1
    1. 2.2
    2. 2.3

1. Tư vấn quy định về con ngoài giá thú

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình nếu hai chủ thể không đăng ký kết hôn thì hôn nhân không được coi là hợp pháp và sẽ không được pháp luật công nhận. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích cho các con sinh ra khi bố mẹ không có hôn nhân hợp pháp, pháp luật vẫn có những quy định để đảm bảo lợi ích cho con giống như một đứa trẻ bình thường khác. Vậy cụ thể, pháp luật quy định những vấn đề này như thế nào? Nếu bạn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về vấn đề này. Bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:

2. Quyền lợi của con ngoài giá thú quy định thế nào?

Câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc mong được giải đáp. Tôi với chồng kết hôn, sống chung với nhau 5 năm và có 2 người con. Tuy nhiên cách đây mấy hôm có một người phụ nữ đến nhà chúng tôi bế theo một đứa trẻ, nói rằng đây là con của chồng tôi. Người phụ nữ này yêu cầu chồng tôi đứng tên trên giấy khai sinh và ghi tên đứa trẻ vào sổ hộ khẩu gia đình. Xin hỏi, tôi không đồng ý với yêu cầu của cô ta được không, sau này đứa trẻ có hưởng thừa kế từ tài sản chung của chúng tôi hay không?

Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về việc đứng trên trên giấy khai sinh:

Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

Theo đó, pháp luật công nhận quyền nhận cha mẹ của con, kể cả khi cha mẹ qua đời; nên việc người mẹ muốn chồng bạn đứng tên trên Giấy khai sinh thì bản thân bạn không thể ngăn cản.

Tuy nhiên, do chồng bạn và người phụ nữ này không đăng ký kết hôn nên nếu muốn chồng bạn đứng tên trên giấy khai sinh thì phải chứng minh được chồng bạn và đứa trẻ có quan hệ huyết thống. Việc chứng minh có thể thông qua Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con như giấy xét nghiệm ADN hoặc thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Thứ hai, về việc thêm người con vào hộ khẩu gia đình

Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 có quy định sau:

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  1. Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

Theo quy định trên, đứa bé nếu là con ruột của chồng bạn thì có căn cứ để nhập khẩu đứa bé vào sổ hộ khẩu gia đình. Tuy nhiên việc này cần sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp và chủ hộ gia đình đồng ý. Do vậy, nếu bạn là chủ hộ hoặc là chủ sở hữu nơi ở hiện tại của gia đình bạn thì bạn có quyền quyết định đứa bé có được nhập khẩu vào gia đình hay không.

Thứ ba, về tài sản chung của gia đình có liên quan đến đứa trẻ không

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Như vậy, trong trường hợp chồng bạn mất không để lại di chúc, di sản thừa kế của chồng bạn được chia theo pháp luật thì đứa trẻ ngoài giá thú của chồng bạn sẽ được hưởng một suất thừa kế. Di sản của chồng bạn sẽ bao gồm tài sản riêng của chồng bạn và phần tài sản của người chồng trong khối tài sản chung của hai vợ chồng. Ngoài ra, nếu chồng bạn mất có di chúc, để tài sản cho đứa trẻ hoặc không để lại nhưng đứa trẻ này chưa đến tuổi thành niên thì vẫn được hưởng một phần tài sản mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không là vấn đề được khá nhiều độc giả gửi đến LuatVietnam trong thời gian qua. Cùng theo dõi câu trả lời chi tiết nhất tại bài viết dưới đây.

1. Con ngoài giá thú có được cấp dưỡng không?

Để xác định con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không thì cần xem xét và chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con giữa người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng bởi cấp dưỡng được thực hiện giữa cha mẹ con khi đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành:

- Là con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

- Cha mẹ và con không sống chung với nhau hoặc sống chung nhưng cha mẹ vi phạm nghĩa vụ với con.

Căn cứ quy định này cùng các quy định khác liên quan, nghĩa vụ cấp dưỡng đều không phân biệt con ngoài giá thú hay con trong thời kỳ hôn nhân, con của cha mẹ đã đăng ký kết hôn hợp pháp… Tuy nhiên, điều kiện bắt buộc khi cấp dưỡng cho con là phải có mối quan hệ cha mẹ con.

Trong khi đó, con ngoài giá thú là con được sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân hoặc khi cha mẹ không đăng ký kết hôn. Do đó, nếu không chứng minh được có mối quan hệ cha mẹ con thì con ngoài giá thú có thể không được công nhận là con của nam, nữ.

Khi đó, không xác định được quan hệ cha mẹ con thì sẽ không thể yêu cầu cấp dưỡng. Như vậy, con ngoài giá thú hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp dưỡng nếu chứng minh được đây là con của người cấp dưỡng và đáp ứng các điều kiện được cấp dưỡng nêu trên.

Theo đó, người con này được quyền yêu cầu cha, mẹ đóng góp tiền/tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu khi là con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không có tài sản để tự nuôi mình và không có khả năng lao động [căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014].

Con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không? [Ảnh minh hoạ]

2. Con ngoài giá thú được yêu cầu cấp dưỡng thế nào?

Để được cấp dưỡng thì con ngoài giá thú phải chứng minh thuộc trường hợp được cấp dưỡng. Theo đó, những vấn đề thắc mắc liên quan đến con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không sẽ được giải đáp dưới đây:

2.1 Cần chuẩn bị hồ sơ gì để yêu cầu cấp dưỡng?

Khi yêu cầu cấp dưỡng, con ngoài giá thú cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

- Đơn yêu cầu cấp dưỡng.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ con:

  • Giấy khai sinh [nếu giấy khai sinh đã có đủ tên cha và mẹ của trẻ - đây là trường hợp đã thực hiện thủ tục xác định cha mẹ con].
  • Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con; chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc quan hệ mẹ con như văn bản giám định ADN; văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con hoặc mẹ con, có ít nhất 02 người làm chứng…

- Giấy tờ chứng minh điều kiện được yêu cầu cấp dưỡng:

  • Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh hoặc bất cứ giấy tờ nào có thông tin để chứng minh là con chưa thành niên.
  • Quyết định của Toà án đã có hiệu lực tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế hành vi dân sự… hoặc các giấy tờ khác để chứng minh người đó không có khả năng lao động, thu nhập để tự nuôi sống bản thân mình…

Được yêu cầu thi hành án việc cấp dưỡng cho con ngoài giá thú [Ảnh minh hoạ]

2.2 Không cấp dưỡng cho con ngoài giá thú, có khởi kiện được không?

Sau khi đã xác định con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng, nếu yêu cầu mà cha hoặc mẹ không thực hiện việc cấp dưỡng cho con ngoài giá thú thì hoàn toàn có quyền yêu cầu thi hành án việc cấp dưỡng.

Theo đó, thủ tục yêu cầu thi hành án việc cấp dưỡng thực hiện theo Luật Thi hành án dân sự như sau:

Hồ sơ chuẩn bị

- Đơn yêu cầu thi hành án.

- Quyết định về việc cấp dưỡng con ngoài giá thú.

Người yêu cầu có thể nộp trực tiếp hoặc nộp quy bưu điện đến cơ quan thi hành án.

[Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án sửa đổi năm 2014].

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo Điều 35 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014.

Thời gian giải quyết

- Trong 05 ngày làm việc: Cơ quan thi hành án sẽ kiểm tra nội dung yêu cầu, tài liệu kèm theo và thông báo cho người yêu cầu việc từ chối yêu cầu hoặc ra quyết định thi hành án.

- Hết 10 ngày tự nguyện thi hành án mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú không thực hiện thì cơ quan thi hành án sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành án.

Chủ Đề