Con trăn bit_length

All value in Python đều có kiểu dữ liệu. Vì mọi thứ đều là một đối tượng, do đó các kiểu dữ liệu trong chương trình Python chính là các lớp và các biến có thể hiện [đối tượng] của các lớp này. Python có nhiều kiểu dữ liệu chuẩn được sử dụng để xác định các hành động có thể xảy ra trên chúng và phương thức lưu trữ cho từng kiểu

Danh mục bài học Python

Dưới đây là danh sách các kiểu dữ liệu trong trình cài đặt Python

  • Booleans
  • số
  • Dây
  • byte
  • danh sách
  • bộ dữ liệu
  • bộ
  • từ điển

1. Booleans

Boolean là một kiểu dữ liệu mà hầu hết mọi ngôn ngữ lập trình đều có, và Python cũng vậy. Boolean in Python could have two value. Đúng [True] hoặc Sai [Sai]. Các giá trị này là hằng số và có thể được sử dụng để gán hoặc so sánh các giá trị boolean.  

Ví dụ 1

condition = False
if condition == True:
    print["Bạn lựa chọn điều kiện đúng."]
else:
    print["Bạn lựa chọn điều kiện sai."]

Can could instead the phase code

if condition == True:

Tương đồng đoạn sau

if condition:

Ví dụ 2

# Đoạn mã 1
str = "Learn Python"
print[len[str]]

# Đoạn mã 2
condition1 = [len[str]==12]
print[condition1]

# Đoạn mã 3
condition2 = [len[str]!=12]
print[condition2]

Kết quả khi thực hiện chương trình

Giải thích

  • Code 1. Biến str = “Learn Python” có 12 ký tự, khi sử dụng hàm len[str] cho kết quả là 12 [hàm len dùng để lấy chiều dài số – tức là ký tự số của chuỗi truyền vào biến str]. Hàm print[len[str]] sẽ hiển thị kết quả là 12
  • Code 2. Biến điều kiện1 được gán bằng biểu thức so sánh len[str]==12, phép gán điều kiện này cho kết quả True [vì 12 bằng 12], khi đó biến điều kiện1 nhận giá trị True và hàm print[condition1] cho kết quả True
  • Code code 3. Biến điều kiện2 được gán bằng biểu thức so sánh len[str]. =12, cho phép gán this cho kết quả là False [vì 12 không thể khác 12], khi đó biến điều kiện2 nhận giá trị Sai và hàm print[condition2] cho kết quả là Sai

Ví dụ 3

A, B = True + 0, False + 0
print[A,B]
print[type[A]]
print[type[B]]

Kết quả

Giải thích

  • First line. Khai báo 2 biến A, B. Hai biến này được gán lần theo các giá trị True+0 và False+0. Tức là A=True+0 và B=False+0
  • Dòng thứ 2. Print[A,B] will in the 2 value is 1 and 0. Điều đó có nghĩa là A nhận giá trị 1 và B nhận giá trị 0. Đối với kiểu Boolean, tùy chọn vào ngữ cảnh mà giá trị sẽ được lựa chọn. Trong trường hợp này, thực hiện phép toán cộng số [True+0 và Flase+0] nên True tương đương giá trị 1 và False tương đương giá trị 0
  • Dòng thứ 3,4. Print[type[A]] và Print[type[B]] sẽ hiển thị data type of A,B. And result thuộc kiểu integer integer [int]

>> Trở lại đầu trang

2. số

Number is a in the Python datatypes floatable. Không giống như nhiều ngôn ngữ chỉ có số nguyên [số nguyên] và số thực [float], Python còn có thêm các kiểu số phức [phức tạp]

  • Các kiểu dữ liệu trong Python được phân loại bằng các từ khóa sau. int, float và complex
  • Python has an hàm có sẵn là type[]  để xác định kiểu dữ liệu của một biến hoặc giá trị
  • Một hàm có sẵn khác là isinstance[] để kiểm tra loại đối tượng
  • Trong Python, chúng ta có thể thêm "j" hoặc "J" sau một số để quy ước số phức

Ví dụ 1

num = 2
print["Giá trị [", num, "] thuộc kiểu:", type[num]]

num = 3.0
print["Giá trị [", num, "] thuộc kiểu:", type[num]]

num = 3+5j
print["Giá trị ", num, " thuộc kiểu:", type[num]]
print["Giá trị ", num, " có phải là số phức không [True = Đúng, Flase = Sai]? -->", isinstance[3+5j, complex]]

Kết quả

Ví dụ 2

  • Để tạo các số phức, có thể sử dụng hàm phức
complex[1.2,5] 
--> kết quả là: [1.2+5j]
  • Số nguyên trong Python không có bất kỳ giới hạn kích thước nào về bộ nhớ
num = 1234567890123456789
print[num.bit_length[]]
--> kết quả là: 61
  • Số kiểu float có thể có độ chính xác lên đến 15 chữ số thập phân
________số 8

>> Trở lại đầu trang

3. Dây

Chuỗi ký tự là chuỗi ký tự Unicode. Chúng ta có thể sử dụng dấu nháy đơn hoặc dấu nháy kép để biểu diễn chuỗi ký tự. Chuỗi ký tự trên nhiều dòng có thể được biểu diễn bằng cách sử dụng dấu nháy kép hoặc 3 dấu nháy kép hoặc 3 dấu nháy đơn

Ví dụ

str = '1. Chuỗi trong cặp dấu nháy đơn'
print[str]

str = "2. Chuỗi trong cặp dấu nháy kép"
print[str]

str = """3. Một chuỗi được hiển thị trên nhiều dòng
bắt đầu và kết thúc
bởi 3 dấu nháy kép."""
print[str]

Kết quả

Chúng ta có thể cắt chuỗi con trong chuỗi ban đầu dựa trên vị trí của các phần tử trong chuỗi. Vị trí được đặt trong dấu ngoặc kép [ ]. Chỉ số bên trong cặp dấu có thể là một khoảng [bắt đầu. kết thúc], số dương [tính từ bên trái sang trái], số âm [tính từ bên trái sang trái]. Ví dụ

if condition == True:
0

Kết quả

>> Trở lại đầu trang

4. byte

Byte là một kiểu bất biến trong Python. Nó có thể lưu trữ một chuỗi byte [8 bit] khác nhau, từ 0 đến 255. Tương tự như một mảng, chúng ta có thể lấy giá trị của một byte đơn lẻ bằng cách sử dụng chỉ mục. Và chúng ta không thể thay đổi các giá trị kiểu byte

Dưới đây là một số khác biệt giữa byte và chuỗi

  • Đối tượng byte chứa một byte chuỗi trong khi lưu trữ chuỗi ký tự chuỗi
  • Các byte là các đối tượng có thể đọc được bằng máy trong khi các chuỗi chỉ ở dạng con người có thể đọc được
  • Vì byte có thể được đọc bằng máy, nên chúng có thể được lưu trực tiếp vào đĩa. Trong khi đó, trước tiên các chuỗi cần được mã hóa trước khi vào đĩa

Ví dụ

if condition == True:
1

Kết quả

>> Trở lại đầu trang

5. danh sách

Danh sách [List] trong Python là một mảng lưu trữ dữ liệu. Mỗi phần tử trong mảng có thể lưu trữ những dữ liệu khác nhau. Nó rất linh hoạt và không có kích thước cố định. Chỉ mục trong danh sách bắt đầu bằng 0

Cú pháp List Python

Danh sách trong Python có thể được khai báo bằng cách đặt các phần tử bên trong dấu phân tách khung được phân tách bằng dấu phẩy

Ví dụ

if condition == True:
2

Chúng ta có thể sử dụng dấu hai chấm để trích xuất một phần tử hoặc một số phần tử từ tập hợp kiểu Danh sách

if condition == True:
3

Kết quả

Danh sách tập hợp có thể thay đổi, nghĩa là giá trị của các phần tử trong tập hợp có thể thay đổi

if condition == True:
4

Kết quả

if condition == True:
5

Hanging list in list

if condition == True:
6

Kết quả

if condition == True:
7

Trích xuất danh sách từ danh sách ban đầu

if condition == True:
8

Kết quả

if condition == True:
9

>> Trở lại đầu trang

6. Tuple

Tuple là một chuỗi các phần tử có thứ tự giống như một tập hợp kiểu List. Sự khác biệt duy nhất là các giá trị trong tập hợp Tuple là bất biến, tức là giá trị của các phần tử không thể thay đổi. Các kiểu tập hợp Tuple sau khi được tạo, ta sẽ không thể sửa đổi giá trị của nó

Tuple được sử dụng để bảo vệ dữ liệu và thường thực thi nhanh hơn kiểu dữ liệu Danh sách. Nó được định nghĩa trong dấu ngoặc đơn [ ] và các phần tử được phân tách bằng dấu phẩy

Ví dụ

if condition:
0

Chúng ta có thể sử dụng dấu hai chấm để lấy các phần tử nhưng chúng ta không thể thay đổi giá trị của các phần tử đó

Ví dụ

if condition:
1

Kết quả

if condition:
2

Tuples lồng nhau

if condition:
3

Kết quả

if condition:
4

Trích xuất các giá trị từ Tuple

if condition:
5

Kết quả

if condition:
6

>> Trở lại đầu trang

7. bộ

Set is an file which no thứ tự. Set được xác định bởi các giá trị được phân tách bằng dấu phẩy và đặt bên trong dấu ngoặc kép { }. Các phần tử trong một tập hợp Bộ không được sắp xếp

Chúng ta có thể thực hiện các phép tính toán cho tập hợp Set as find links, find the file interface on the two collection type Set

if condition:
7

Kết quả

if condition:
8

Lưu ý rằng các đối tượng kiểu dữ liệu Set có các giá trị là duy nhất và không lặp lại

if condition:
9

Kết quả

if condition:
8

Because Set is an file no thứ tự, việc sử dụng các số chỉ sẽ không có ý nghĩa. Do đó, dấu hai chấm không được sử dụng với tập hợp kiểu Set

Thêm một phần tử vào Set

# Đoạn mã 1
str = "Learn Python"
print[len[str]]

# Đoạn mã 2
condition1 = [len[str]==12]
print[condition1]

# Đoạn mã 3
condition2 = [len[str]!=12]
print[condition2]
1

>> Trở lại đầu trang

8. từ điển

Từ điển [Dictionary] là một tập hợp các cặp từ khóa và giá trị không có thứ tự. Nó thường được sử dụng khi chúng ta có một lượng lớn dữ liệu. Từ điển được tối ưu hóa để truy xuất dữ liệu. Tuy nhiên, chúng ta phải biết các từ khóa để lấy các giá trị

Trong Python, từ điển được định nghĩa trong dấu trích dẫn với mỗi phần tử là một cặp từ khóa và giá trị. The key and value can do any type of data. Ngoài ra, chúng ta sẽ sử dụng từ khóa để truy xuất hoặc truy xuất các giá trị tương ứng

# Đoạn mã 1
str = "Learn Python"
print[len[str]]

# Đoạn mã 2
condition1 = [len[str]==12]
print[condition1]

# Đoạn mã 3
condition2 = [len[str]!=12]
print[condition2]
2

Kết quả

# Đoạn mã 1
str = "Learn Python"
print[len[str]]

# Đoạn mã 2
condition1 = [len[str]==12]
print[condition1]

# Đoạn mã 3
condition2 = [len[str]!=12]
print[condition2]
3

Như vậy, đến đây chúng ta đã tìm hiểu được 8 kiểu dữ liệu trong chương trình Python. Ngoài ra còn có thể xây dựng cấu trúc dữ liệu dựa trên các kiểu cơ sở dữ liệu này. Bài sau chúng ta sẽ tìm hiểu

Chủ Đề