Đề thi văn học kì 1 lớp 11 năm 2015-2022 quảng nam

Đề thi + đáp án môn ngữ văn khối 10 - 11 - học kì 1 năm học 2014-2015

Đề thi văn học kì 1 lớp 11 năm 2015-2022 quảng nam

Tải đề thi đáp án văn khối 10 - KH 1 năm học 2014-2015  tại đây

Tải đề thi đáp án văn khối 11 - KH 1 năm học 2014-2015 tại đây

Tin mới hơn:

Tin cũ hơn:

<< Trang truớc

Các em tham khảo đề thi học kì 1 lớp 11 môn Văn tỉnh Quảng Ngãi năm học 2015 – 2016 dưới đây.

Đề thi học kì 1 môn Văn lớp 11 – Quảng Ngãi 2015

Đề thi văn học kì 1 lớp 11 năm 2015-2022 quảng nam
Đề thi văn học kì 1 lớp 11 năm 2015-2022 quảng nam

II. Phần làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng một trang giấy thi) thể hiện suy nghĩ của anh/chị về sự tự tin của con người trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử từ (Nguyễn Tuân).

Comments

comments

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Trần Quang Khải, Hà Nội năm học 2015 - 2016. Đề gồm 3 câu hỏi tự luận với thời gian làm bài là 120 phút. Đề thi được đánh giá là hay và có tính gợi mở khi hỏi học sinh: Viết 1 bản tin về ngày khai giảng của Trường THPT Trần Quang Khải năm học 2015 - 2016. Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Lê Hồng Phong, Đăk Lăk năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi, Ninh Thuận năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, Long An năm học 2015 - 2016

SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT TRẦN QUANG KHẢI
ĐỀ THI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1 (2,0 điểm)

Sự phát triển nhanh, mạnh của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 nhà văn Vũ Ngọc Phan cho rằng: "Ở nước ta một năm có thể kể như ba mươi năm của người".

Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy chứng minh phân tích trên.

Câu 2 (2,0 điểm)

Em hãy viết 1 bản tin về ngày khai giảng của Trường THPT Trần Quang Khải năm học 2015 - 2016.

Câu 3 (6,0 điểm)

Bằng những hình ảnh thiêng liêng và hoành tráng của cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục, nhà thơ Nguyễn Tuân đã tạo ra giá trị nhân văn cao đẹp của tác phẩm. Sau khi cho chữ tác giả viết lại lời văn của Huấn Cao, thái độ của quản ngục như sau:

"Ở đây lẫn lộn, ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải để treo một bức lụa trắng trẻo, những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người. Thỏi mực thầy mua ở đâu mà tốt mà thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm từ chân mực bốc lên không? Tôi bảo thực đấy. Thầy quản nên tìm về quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây khó giữ gìn thiện lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái lương thiện đi"

Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa đóm nghe xào xào. Ba người nhìn bức châm rồi lại nhìn nhau.

Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh".

Hãy phân tích đoạn văn trên để thấy khát vọng của nhà văn gửi vào tác phẩm "Chữ người tử tù".

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

Câu 1: Về sự phát triển của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 Vũ Ngọc Phan nhận định "Ở nước ta, một năm có thể kể như ba mươi năm của người".

  • Cuộc khai thác thuộc địa trên quy mô lớn của thực dân Pháp làm thay đổi rất lớn xã hội nước ta cả về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học, nghệ thuật xã hội bị phân hóa nhiều giai cấp mới ra đời. Cuộc sống con người nghèo khổ, mất quyền sống, đồng tiền tư bản làm hủy hoại đạo đức, lương tâm của một số tầng lớp giai cấp xã hội.
  • Nhiều dòng văn học xuất hiện và phát triển rực rỡ: Văn học cách mạng, văn học hiện thực phê phán, văn học lãng mạn, thơ mới
  • Nhiều thể loại văn học ra đời, nhiều tác phẩm đạt tới đỉnh cao về nghệ thuật, thơ, truyện, văn ngắn, tiểu thuyết, kịch. Đa số các tác phẩm thoát ra khỏi khuôn mẫu của văn học Trung Quốc phát triển theo hướng hiện đại, ảnh hưởng lớn của văn học Phương Tây.
  • Ngôn ngữ nghệ thuật đạt tới đỉnh cao làm phong phú cho Tiếng Việt.

Câu 2: Hãy tập viết văn bản tin ngắn

  • Thời gian, không gian diễn ra tin
  • Nội dung khái quát của tin
  • Diễn biến của tin (gọn nhất)
  • Dựng lại 1 vài nét cơ bản, khái quát nhất của bản tin.
  • Cảm nghĩ và đánh giá về tin của người viết tin.

Câu 3: Nhân vật Huấn Cao

  • Lý tưởng chống lại triều đình - chống lại cái ác, cướp quyền sống của dân -> Người yêu thương bênh vực người dân.
  • Văn võ song toàn: Bẻ khóa vượt ngục rất giỏi -> Khỏe, bình tĩnh, tự tin
  • Tài viết chữ (thư pháp): Chữ vuông đẹp lắm... vật báu ....
  • Khoảnh (ít cho chữ): Mới cho 3 người bạn tri kỷ.
  • Thái độ khinh bạc với quản ngục
  • Giải thích 2 chi tiết trên để thấy chữ Huấn Cao đẹp về nội dung -> Chữ dạy lòng ta lương thiện, sống có ích, có lương tâm.
  • Quyết định cho chữ quản ngục và thơ lại khi biết 2 con người này lương thiện

"Tý nữa thì đã phụ một tấm lòng ...."

  • Cảnh cho chữ: Các hình ảnh đối lập

Ngục tối >< Đuốc sáng
Mùi hôi thối >< Chậu mực thơm
Nháp bẩn >< Lụa trắng
Quản ngục quỳ >< Huấn cao đứng

=> Các hình ảnh trên diễn tả không khí cho chữ thiêng liêng hoành tráng tích sử thi. Phản ánh xã hội đương thời trắng đen, xấu tốt, thiện ác lẫn lộn.

  • Lời văn của Huấn Cao và thái độ của quản ngục ở cuối tác phẩm:
    • Thể hiện sự khát khao: Lương tâm, đạo lý của con người Việt sống mãi.
    • Lập luận hạn chế tư tưởng của tác giả.
    • Muốn giữ được đạo lý, lương tri của con người. Con người muốn sống tốt đẹp.... Hãy đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi đất nước.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam năm học 2014 - 2015 là đề kiểm tra học kì I môn Văn lớp 11 có đáp án dành cho các bạn tham khảo, ôn tập, hệ thống chương trình Ngữ văn lớp 11 nửa đầu năm học, chuẩn bị cho kì thi cuối kì lớp 11 lớp 11 sắp tới đạt kết quả tốt nhất.

Đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 11 trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam năm học 2014 - 2015

Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 11 trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam năm học 2014 - 2015

Phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân - bài mẫu 1

Phân tích "tiếng chửi của Chí Phèo" trong tác phẩm Chí Phèo - Nam Cao

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2014 - 2015

Môn: Ngữ văn - Lớp 11

Thời gian làm bài: 90 phút

ĐỀ A

Câu 1: (2 điểm) Đọc văn bản báo chí sau và trả lời những các câu hỏi bên dưới:

PHÁT HIỆN DẠNG THÀNH LŨY BÊN DƯỚI THÀNH CỔ LOA

Đây là phát hiện mới nhất sau khi tiến hành khảo cổ thành Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội, được báo cáo tại Hội nghị báo cáo kết quả nghiên cứu thành Cổ Loa từ năm 2007 đến nay, được tổ chức ngày 3/12. Dạng thành lũy này hình thành sớm hơn thành Cổ Loa nằm bên dưới thành Trung thuộc văn hóa cư dân Đông Sơn. Hình thái cụ thể, chiều rộng – dài của thành lũy chưa được xác định rõ. Như vậy, có thể khẳng định, thành Cổ Loa do vua An Dương Vương đắp đã kế thừa tòa thành trước đó. Thành do vua An Dương Vương đắp có quy mô lớn gấp nhiều lần, khối lượng công việc tương ứng với chế độ xã hội cao cấp dạng nhà nước sơ khai.

(Báo Giáo dục & Thời đại, số 291, ngày 5/12/2014)

a) Xác định thể loại của văn bản báo chí trên. Vì sao anh/ chị xác định văn bản thuộc thể loại đó?

b) Nêu chức năng của ngôn ngữ báo chí.

Câu 2: (2 điểm)

Mở đầu tác phẩm, nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao xuất hiện trong cơn say và chửi bới với trạng thái đầy tức giận, nhưng chẳng một ai lên tiếng đáp lại lời của Chí. Anh/ chị hiểu gì về ý nghĩa tiếng chửi ấy?

Câu 3: (6 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11

ĐÁP ÁN ĐỀ A

A. HƯỚNG DẪN CHUNG:

  • Thầy cô giáo cần chú ý trình độ tổng thể của học sinh về nhận thức, kĩ năng để đánh giá bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm; cần vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm này.
  • Trân trọng những bài làm sáng tạo, có nét riêng nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và phù hợp với chuẩn mực đạo đức và tư tưởng tích cực.
  • Điểm lẻ mỗi ý trong từng câu có thể tính đến 0,25 điểm; điểm toàn bài có thể lẻ đến 0,5 điểm.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

Câu 1: (2 điểm)

a) Văn bản báo chí đã cho thuộc thể loại bản tin (tin thường), vì văn bản đã nêu chính xác về thời gian, địa điểm, sự kiện mang tính thời sự. (1 điểm)

b) Chức năng của ngôn ngữ báo chí: (1 điểm)

  • Cung cấp thông tin thời sự.
  • Phản ánh dư luận quần chúng.
  • Thể hiện chính kiến của tờ báo.
  • Tất cả điều đó nhằm góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.

* Học sinh nêu đầy đủ, chính xác những ý trên thì mới cho điểm tối đa.

Câu 2 (2 điểm) Ý nghĩa của chi tiết Chí Phèo say, chửi bới nhưng chẳng ai lên tiếng đáp lời:

  • Đó là tiếng chửi trong quán tính của một kẻ say (cứ rượu xong là hắn chửi). (1 điểm)
  • Nhưng ẩn sâu trong tiếng chửi tưởng chừng vô thức ấy là cả một nỗi đau, nỗi tức giận của một kẻ bị đẩy ra khỏi xã hội loài người. (1 điểm)

* Học sinh nêu đầy đủ, chính xác những ý trên thì mới cho điểm tối đa.

Câu 3: (7 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp với kiến thức để viết bài nghị luận về một nhân vật truyện ngắn. Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn phong lưu loát, ít phạm lỗi về chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu.

2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững về tác giả, tác phẩm và nhân vật, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bảo đảm các kiến thức cơ bản sau:

  • Giới thiệu được về tác giả, tác phẩm và nhân vật Huấn Cao.
    • Huấn Cao là nhân vật lí tưởng, được nhà văn Nguyễn Tuân dụng công xây dựng bằng sự ngưỡng mộ, hiện ra với nhiều vẻ đẹp:
    • Một nghệ sĩ tài hoa:
      • Bộc lộ qua lời quản ngục về tiếng đồn Huấn Cao viết chữ rất nhanh và đẹp vang khắp tỉnh Sơn, ở cảm nhận có được chữ ông Huấn mà treo là vật báu ở đời, ở câu nói trong dòng nước mắt "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh",...
      • Thể hiện qua lời của chính Huấn Cao khi bày tỏ trực tiếp ý thức về tài năng của mình (chữ thì quý thực),...
    • Trang anh hùng dũng kiệt:
      • Dám chống lại triều đình.
      • Là tử tội nhưng xem những kẻ đại diện quyền lực thống trị "tiểu nhân thị oai"
      • Lạnh lùng giỗ gông.
      • Lãnh đạm không thèm chấp bọn lính.
      • Thản nhiên nhận rượu thịt như thú sinh bình.
      • Khinh bạc trước hành động của QN: ta chỉ muốn một điều, ngươi đừng đặt chân đến đây.
      • Bình thản, ung dung khi biết mình sắp bị chém.
    • Người có "thiên lương trong sáng" (có nhân cách, tâm hồn cao đẹp):
      • Ý thức được nhân cách cao quý của mình: không tùy tiện cho chữ.
      • Trân trọng người biết thưởng thức cái đẹp: cảm động trước tấm lòng của QN và cho chữ QN.
      • Hướng tới cái đẹp cuộc sống, con người: khuyên viên QN.
    • Vẻ đẹp được hội tụ lại trong cảnh cho chữ, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Ở đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đã chiến thắng và tỏa sáng.
  • Nguyễn Tuân đã tạo một tình huống truyện độc đáo, thủ pháp đối lập, tương phản, xây dựng nhân vật hội tụ nhiều vẻ đẹp với ngôn ngữ truyện góc cạnh, tạo hình vừa cổ kính vừa hiện đại để làm nên sự thành công của truyện và khắc họa đậm nét nhân vật lí tưởng Huấn Cao
  • Đánh giá chung về nhân vật Huấn Cao trong việc gởi gắm tư tưởng sâu sắc của nhà văn: Qua nhân vật này, nhà văn muốn khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc.

3. Thang điểm:

  • Điểm 5 - 6: Đảm bảo tốt các yêu cầu trên; mắc rất ít lỗi chính tả, diễn đạt.
  • Điểm 3 - 4: Đảm bảo phần lớn các yêu cầu trên; mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.
  • Điểm 1 - 2: Sơ sài hoặc chỉ đáp ứng một phần các yêu cầu trên; mắc khá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
  • Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc chưa làm được gì.