Đồng tử giãn là gì
Đồng tử là một trong những bộ phận quan trọng của mắt. Giãn đồng tử có thể là một hiện tượng sinh lý bình thường của mắt. Tuy nhiên trong một số trường hợp, giãn đồng tử lại là hiện tượng phi sinh lý, và là một dấu hiệu bất thường nào đó của cơ thể. Show
Đồng tử là một lỗ đen nằm ở trung tâm mống mắt. Chúng tập trung ánh sáng và mang đến võng mạc để tạo thành hình ảnh. Giãn đồng tử là sự giãn nở của đồng tử, sự kích thích của các sợi xuyên tâm của mống mắt làm tăng khẩu độ đồng tử. Giãn đồng tử có thể là một phản ứng đồng tử có tính sinh lý hoặc do một nguyên nhân nào đó. Thông thường, đồng tử giãn ra trong bóng tối và hạn chế ánh sáng nhằm cải thiện sự sống động của hình ảnh vào ban đêm, bảo vệ võng mạc khỏi tác hại của ánh sáng mặt trời vào ban ngày. Giãn đồng tử cũng có thể là sự giãn nở tự nhiên trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc do sự kích thích giao cảm. Khi đồng tử giãn, mắt sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng, làm cho mắt nhìn mờ hơn. Thành công điều trị u nguyên bào võng mạc ở trẻ em Nguồn tham khảo: Bệnh viện Vinmec
Bất đồng kích thước đồng tử Bất đồng kích thước đồng tử không biểu hiện triệu chứng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân phổ biến nhất của bất đồng kích thước đồng tử là
Tìm hiểu Một số nguyên nhân thường gặp của bất đồng kích thước đồng tử Một số nguyên nhân thường gặp của bất đồng kích thước đồng tử Bất đồng kích thước đồng tử Bất đồng kích thước đồng tử không biểu hiện triệu chứng. Hình ảnh này cho thấy đồng tử không đều, đó là sự bất tương xứng về kích thước đồng tử có thể nhìn thấy,... đọc thêm
Nhiều bệnh kèm theo bất đồng kích thước đồng tử hai bên do mống mắt hoặc bất thường thần kinh nhưng thương biểu hiện với các rối loạn nặng nề khác (ví dụ, viêm màng bồ đào Tổng quát về Viêm màng bồ đào Viêm màng bồ đào là viêm mống mắt, thể mi, hắc mạc. Tuy nhiên, võng mạc, thủy dịch trong tiền phòng và dịch kính cũng có liên quan. Khoảng một nửa trường hợp là vô căn; các nguyên nhân có thể... đọc thêm Thăm khám
Mục đích của việc thăm khám là để làm sáng tỏ cơ chế sinh lý của bất đồng kích thước đồng tử hai bên. Thông qua xác định một số cơ chế nhất định (ví dụ:, Hội chứng Horner Hội chứng Horner Hội chứng Horner bao gồm các triệu chứng sụp mi, co đồng tử, và giảm tiết mồ hôi do rối loạn chức năng giao cảm cổ. (Xem thêm Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ.) Hội chứng Horner xảy ra khi con... đọc thêm Tiền sử
Bệnh sử của tình trạng hiện tại bao gồm sự hiện diện, tính chất, và thời gian kéo dài của các triệu chứng. Bất kỳ tiền sử nào của chấn thương đầu hoặc mắt đều được ghi nhận
Thăm khám toàn thân tìm kiếm các triệu chứng có thể cho thấy một nguyên nhân, chẳng hạn như dị tật bẩm sinh hoặc bất thường về nhiễm sắc thể (bất thường bẩm sinh); sụp mi, ho, đau ngực, hoặc khó thở (hội chứng Horner); tổn thương bộ phận sinh dục, bệnh lý hạch, phát ban, hoặc sốt (giang mai); và đau đầu hoặc các triệu chứng thần kinh khác (hội chứng Horner hoặc liệt thần kinh 3).
Tiền sử bao gồm các các bệnh lý và phẫu thuật tại mắt trước đây cũng như các thuốc đã dùng. Khám lâm sàng
Kích thước và phản xạ đồng tử trong ánh sáng mạnh và ánh sáng yếu. Nên kiểm tra điều tiết và vận nhãn. Khám các cấu trúc của mắt và sụp mi bằng sinh hiển vi hoặc dụng cụ quang học phóng đại. Khám các triệu chứng khác của mắt khi có nghi ngờ trên lâm sàng. Cần xem cả một bức ảnh cũ của bệnh nhân hoặc giấy phép lái xe của bệnh nhân (dưới độ phóng đại nếu có thể) để kiểm tra liệu bất đồng kích thước đồng tử có biểu hiện từ trước không. Các triệu chứng báo động
Cần lưu ý các biểu hiện sau:
Giải thích các triệu chứng
Nếu sự khác biệt kích thước rõ hơn trong bóng tối, đồng tử bên nhỏ hơn là bất thường. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm hội chứng Horner và bất đồng kích thước sinh lý. Các bác sĩ mắt có thể phân biệt giữa hai biểu hiện vì đồng tử co trong hội chứng Horner không giãn sau khi tra thuốc giao cảm (ví dụ, cocaine 10%). Trong bất đồng kích thước sinh lý, sự khác biệt không thay đổi giữa ánh sáng và bóng tối.
Nếu sự khác biệt kích thước đồng tử rõ hơn trong ánh sáng, đồng tử bên lớn hơn là bất thường. Nếu vận nhãn bị hạn chế kèm theo sụp mi thì nhiều khả năng là liệt dây 3. Nếu vận nhãn bình thường, bác sĩ mắt có thể phân biệt rõ hơn giữa các nguyên nhân bằng cách đắp một giọt thuốc cường phó giao cảm làm co đồng tử (ví dụ pilocarpine 0.1%). Nếu đồng tử co, nguyên nhân có thể là đồng tử cường lực Adie; nếu đồng tử không co, nguyên nhân có thể là do thuốc hoặc tổn thương mống mắt (ví dụ chấn thương, phẫu thuật). Xét nghiệm
Xét nghiệm thường không cần thiết nhưng được chỉ định cho các trường hợp nghi ngờ. Bệnh nhân có hội chứng Horner hoặc liệt 3 thường cần MRI não hoặc CT, và với hội chứng Horner thì cần thêm CT ngực. Điều trị
Không cần điều trị Những điểm chính
|