Giải hệ phương trình là gì năm 2024

huuthuyenrop2

  • 2

nói cho dễ hiểu là Phương trình bậc nhất là 1 phương trình có dạng ax+by=c hay đại loại dạng như thế hệ phương trình bậc 2 là có 2 cái phương trình như thế thành 1 hệ phương trình bậc 2 hệ bậc 3 là 3 cái Pt như thế ẩn số có nghĩa là Z Y Z đấy abc ở đây là dữ kiện của pt để mình giải thôi giải thế nào để Khi thay XYZ vào hệ phương trình thì đúng

tayhd20022001

  • 3

Thật ra "Phương trình bậc nhất" là 1 phương trình có dạng ax+by=c hay đại loại dạng như thế hệ phương trình bậc 2 là có 2 cái phương trình như thế thành 1 hệ phương trình bậc 2 hệ bậc 3 là 3 cái Pt như thế -Ẩn số có nghĩa là Z Y Z đấy abc ở đây là dữ kiện của phương trình để mình giải thôi giải thế nào để Khi thay XYZ vào hệ phương trình thì đúng ...................... Nguồn - https://www.google.com.vn/url?sa=t&...Yh6UBNzOHVfjuhgKb0EcAAA&bvm=bv.50500085,d.dGI

angleofdarkness

  • 4

- Pt bậc nhất : đ/n giống hai bạn đã nói.

- Hệ pt là các pt cùng xảy ra với các điều kiện thỏa mãn của biến.

- Hệ pt bậc hai là hệ gồm các pt bậc hai. Chia nhỏ ra: pt bậc hai là pt dạng $ax^2 + bx + c = 0.$ với a khác 0.

- Hệ pt bậc ba là hệ gồm các pt bậc ba. ....

Nguồn: mình nghĩ thế

Ví dụ: Các phương trình 2x - y = 1; 3x + 4y = 0; 0x + 2y = 4; x + 0y = 5 là những phương trình bậc nhất hai ẩn

  1. Nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn

Trong phương trình (1) nếu giá trị của vế trái tại $x=x_0;y=y_0$ bằng vế phải thì cặp số $(x_0;y_0)$ được gọi là một nghiệm của phương trình (1)

Ví dụ: Cặp số (3; 4) là một nghiệm của phương trình 2x - y = 2 vì 2.3 - 4 =2

Chú ý: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, mỗi nghiệm của phương trình (1) được biểu diễn bởi 1 điểm. Nghiệm $(x_0;y_0)$ được biểu diễn bởi điểm có tọa độ $(x_0;y_0)$

  1. Tập nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn

- Phương trình bậc nhất hai ẩn ax + by = c ( $a\neq0$ hoặc $b\neq0$ ) luôn luôn có vô số nghiệm. Tập nghiệm của nó được biểu diễn bởi đường thẳng ax + by = c, kí hiệu là (d)

- Nếu $a\neq0$ và $b\neq0$ thì đường thẳng (d) chính là đồ thị của hàm số bậc nhất $y=-\frac{a}{b}x+\frac{c}{b}$

- Nếu $a\neq0$ và b = 0 thì phương trình trở thành ax = c hay $x=\frac{c}{a}$ và đường thẳng (d) song song hoặc trùng với trục tung.

- Nếu a = 0 và $b\neq0$ thì phương trình trở thành by = c hay $y=\frac{c}{b}$ và đường thẳng (d) song song hoặc trùng với trục hoành

Ví dụ: Phương trình 3x + y = 5 luôn có vô số nghiệm. Tập nghiệm của phương trình này là $S=\left\{(x;5-3x)/ x\in R\right\}$

Phương trình 2x + 0y = 8 nghiệm đúng với mọi y và x = 4 nên nghiệm tổng quát của phương trình là $\begin{cases}x=4\\y\in R\end{cases}$

Phương trình 0x + 4y = 8 nghiệm đúng với mọi x và y = 2 nên nghiệm tổng quát của phương trình là $\begin{cases}x\in R\\y=2\end{cases}$

2. Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

  1. Khái niệm

Cho hai phương trình bậc nhất hai ẩn ax + by = c và a'x + b'y = c'. Khi đó ta có hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn $\begin{cases}ax+by=c\\a’x+b’y=c’\end{cases}\,\,\,(I)\,\,\,(a^2+b^2\neq0;a’^2+b’^2\neq0)$

Nếu hai phương trình ấy có nghiệm chung $(x_0;y_0)$ thì $(x_0;y_0)$ được gọi là một nghiệm của hệ (I)

Nếu hai phương trình đã cho không có nghiệm chung thì ta nói hệ (I) vô nghiệm.

Giải hệ phương trình là tìm tất cả các nghiệm (tìm tập nghiệm) của nó.

Ví dụ: $\begin{cases}x+y =6\\2x-y=3\end{cases}$ là một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Ta thấy cặp số (3; 3) là một nghiệm của phương trình trên vì $\begin{cases}3+3 =6\\2.3-3=3\end{cases}$

  1. Minh họa hình học tập nghiệm của hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Cho hệ phương trình $\begin{cases}ax+by=c\,\,\,(d)\\a’x+b’y=c’\,\,\,(d’)\end{cases}\,\,\,(I)\,\,\,(a^2+b^2\neq0;a’^2+b’^2\neq0)$