Hệ thống chữ cái ABC phát minh của

Hệ thống chữ cái ABC phát minh của
Câu nói phổ biến nhất thế chiến thứ 2 (Lịch sử - Lớp 8)

Hệ thống chữ cái ABC phát minh của

4 trả lời

Hiểu biết về liên minh khu vực Đông Nam Á (Lịch sử - Lớp 9)

2 trả lời

Đường lối chung trong ba ngọn cờ hồng là gì (Lịch sử - Lớp 12)

3 trả lời

Các chữ trong bảng chữ cái thực ra là kí hiệu của các âm. Các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Anh dựa trên bảng chữ cái La Mã đã có từ 2500 năm trước. Các chữ in hoa rất giống với những chữ La Mã được sử dụng vào thế kỉ 3 trước công nguyên. Trước khi có bảng chữ cái con người thường dùng cách vẽ để ghi lại những sự vật hoặc truyền thông tin cho nhau, ví dụ hình một vài con đơn dương có thể hiểu là ở đây có thể đi săn tốt. Loại chữ viết bằng tranh này đã rất phổ biến ở Babỵlon cổ đại, ở Ai Cập và Trung Quốc. Dần dần theo thời gian thì loại chữ viết này cũng có nhiều thay đổi. Trước đây nếu trên bức tranh người ta chỉ vẽ một vật thì bây giờ bức tranh chuyển tải cả ý tưởng gắn với khách thể đó, ví dụ khi người ta vẽ đôi chân thì có nghĩa là “đi”. Loại chữ viết này được gọi là loại chữ viết ghi ý. Tuy nhiên có một số vấn đề nảy sinh đối với loại chữ viết này bởi vì mỗi người hiểu theo nhiều cách khác nhau dù là cùng một lá thư. Dần dần phương pháp này được chuyển thành chữ viết theo âm tiết, ví dụ chữ X có nghĩa là cái tay thì bức tranh vẽ bàn tay sẽ thể hiện cái âm X đó. Cho nên mỗi một lần khi người ta nó đến âm X thì người ta lại sử dụng bức tranh có vẽ hình cái tay. ở Babylon và Trung Quốc sự phát triển của chữ viết cũng không vượt qua giới hạn này. Người Ai Cập tự sáng tạo ra bảng chữ cái của mình gồm 24 kí hiệu biểu hiện những âm hoặc những từ riêng biệt gồm một phụ âm. Tuy nhiên lúc bấy giờ họ đã không hiểu được ý nghĩa của phát minh ấy. Gần 3500 năm trước đây các dân tộc sống ở bờ Đông Địa Trung Hải đã gần như phát minh ra bảng chữ cái. Họ hiểu rằng một kí hiệu có thể sử dụng để biểu thị một âm trong tất cả các từ khác nhau, vì vậy họ đã sử dụng một số lượng kí hiệu nhất định và những kí hiệu ấy đã trở thành bảng chữ cái. Những người Do Thái cổ và những người Phiniki đã sử dụng bảng chữ cái đầu tiên, sau này những người Phiniki truyền bảng chữ cái này cho người Hy Lạp. Những ngưòi La Mã cổ đã tiếp nhận bảng chữ cái Hy Lạp và đưa vào một số sửa đổi, bổ xung. Từ đó bảng chữ cái La Tinh đã ra đời và được người dân các nước Tây Âu sử dụng rộng rãi.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Hệ chữ cái abc do người nào phát minh?

Các câu hỏi tương tự

Câu hỏi: Nước nào đã phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C?

A. Ai Cập

B. Hi Lạp

C. Rô-ma

Trả lời:

=> đáp án C.Rô-ma

Cùng Top lời giải tìm hiểu về các quốc gia cổ đại phương đôngnhé!

1. Thiên nhiên vàđời sống của con người

Hy Lạp, Rô ma nằmở ven biểnĐịa Trung Hải, nhiềuđảo,đất canh tác ít và khô cứng,đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:

+ Thuận lợi: có biển, hải cảng, khí hậuấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.

+ Khó khăn:đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.

Khoảngđầu thiên niên kỷ I TCN, cư dânĐịa Trung Hải bắtđầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phép khai hoang trên diện tích rộng hơn.

Thủ công nghiệp rất phátđạt, có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóađẹp, chất lượng cao, qui mô lớn.

Thương nghiệpđường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền venĐịa Trung Hải, với các nước phươngĐông:

Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú (Hắc Hải, Ai Cập); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phươngĐông.

+ Đê lốt, Pi rê là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổđại..

+ Thương mại phátđạt,thúcđẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rôma và A ten).

+ Hi Lạp, Rôma trở thành các quốc gia giàu mạnh.

+ Như vậy cuộc sống banđầu của cư dânĐịa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán,đi biển và trồng trọt.

2. Thị quốc Địa Trung Hải (Thành bang)

Thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.

- Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng.

- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.

- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.

- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.

- Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rô ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rô ma. Đế quốc Rô ma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.

3. Văn hóa cổđại Hi – Lạp và Rô – ma.

a. Lịch và chữ viết

+ Dùng dương lịch: 1 năm có 365 ngày và ¼. Một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.

+ Hệ chữ cái Rô – ma gồm có 26 chữ cái : Hoàn chỉnh vàđược sử dụng phổ biến hiện nay.

b. Sự rađời của khoa học.

Đạt một trìnhđộ khá cao trong các lĩnh vực, gắn với tên tuổi các nhà khoa học nổi danh như :

+ Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py tha gor, Euclid..

+ Vật Lý: có Archimède.

+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê rôđốt, Tu siđi, Ta sít.

c. Văn học:

Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: Tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài kịch...

d. Nghệ thuật, kiến trúc,điêu khắc và hội họa.

+ Nghệ thuật: Hoàn mĩ,đậm tính hiện thực

+ Kiến trúc: Một số công trình tiêu biểu nhưđền Pác – tê – nông,đấu trường Cô – li – dê.

+ Điêu khắc: Một số tác phẩm tiêu biểu như: Lực sĩ némđĩa, tượng nữ thần A – tê – na, tượng thần Dớt, tượng thần vệ nữ Mi – lô…

Đấu trường cô li dê

Nước nào đã phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C? 


A.

B.

C.

D.

Nước nào đã phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C?


A.

B.

C.

D.