Hoa si có nghĩa là gì trong ngôn tình năm 2024

Người ta c� thể cho rằng thực ra ng�n ngữ của hội họa b�y giờ chẳng c� g� mới, những yếu tố cấu th�nh hội họa dường như kh�ng thay đổi: Vẫn chỉ c� m�u sắc v� đường n�t; đề t�i kh�ng ra ngo�i hoặc con người, hoặc thi�n nhi�n, hoặc đồ vật. Vậy c�i mới của hội họa b�y giờ ở đ�u? N�i kh�c, cần phải dựa v�o những căn cứ n�o m� x�c định được c�i mới đ�?

Theo t�i c�i mới trong hội họa cũng c� thể t�m thấy được như trong c�c ng�nh nghệ thuật kh�c. Nghệ thuật l� một c�ng tr�nh t�i tạo, n� l� một �ng�n ngữ trong một ng�n ngữ�. L�m nghệ thuật tức l� sử dụng thứ ng�n ngữ chung của con người để tạo th�nh một thứ ng�n ngữ ri�ng. Việc s�ng tạo n�y đ�i hỏi một sự xếp đặt lại c�c yếu tố cấu th�nh ng�n ngữ chung. Ở hội họa , nếu muốn x�c định c�i mới của n�, cần phải kh�m ph� xem những tương quan giữa c�c yếu tố cấu th�nh kể tr�n đ� thay đổi như thế n�o khiến c� thể nhận thấy sự đổi mới của hội họa ? Th� dụ: Hội họa mới d�nh phần quan trọng cho m�u sắc hay cho đường n�t? V� c�i m�u sắc, đường n�t ấy được kết hợp với nhau theo một trật tự như thế n�o, c� kh�c với trật tự cũ hay kh�ng? Ngo�i ra lại phải ph�n biệt xem lối nh�n (vision) của người l�m hội họa b�y giờ để chụp bắt được sự vật c� g� kh�c biệt với lối nh�n trong hội họa cũ? Rồi c�n phải đi xa hơn nữa, l�: đằng sau những đường n�t v� m�u sắc, ở trong c�i to�n thể họp th�nh hội họa ấy c� t�m thấy một th�ng điệp (message) mới n�o kh�ng? Giải đ�p c�c thắc mắc tr�n l� ch�ng ta đ� c� �t nhiều căn cứ để n�i chuyện về ng�n ngữ mới trong hội họa.

Huỳnh Văn Phẩm: Người thưởng ngoạn trước hết cảm thấy bỡ ngỡ khi đứng trước một họa phẩm b�y giờ. Chẳng hạn bức họa kh�ng cốt vẽ cho giống nữa. Người thưởng ngoạn v� kh�ng biết họa sĩ vẽ thế để l�m g�, cho n�n kh�ng thể theo d�i được. T�m trạng bỡ ngỡ n�y c� thể xem l� phản ứng trước c�i mới đ� c�, m� người thưởng ngoạn chưa t�m hiểu được.

Th�i Tuấn: Phải định r�: mới từ bao giờ v� đến đ�u?

Trần Thanh Hiệp: � Th�i Tuấn muốn t�m một nhật kỳ chắc chắn (date certaine) ph�n định ranh giới cho c�i mới của hội họa ? T�i sợ rằng điều n�y kh� thực hiện v� d� c� l�m được th� cũng nhiều phần cưỡng �p.

Duy Thanh: Cũng n�n quy định xem c�i mới ph�t hiện như thế n�o. Tại sao những tranh khắc đ� thời tiền cổ b�y giờ người ta vẫn c�n t�m thấy c�i � thức mới?

Huỳnh Văn Phẩm: Mỗi thời đại c� thể c� những sở th�ch ri�ng, những thứ �nghiện� ri�ng. C� l�c ham mặt n�y c� khi chuộng mặt kia. Nhiều trường hợp v� thế m� nảy sinh phong tr�o gọi l� mới. C�i mới cũng c� thể khởi từ một sự khao kh�t bắt kịp tr�o lưu chung b�n ngo�i. Lại cũng c� thể khởi từ một � thức phản kh�ng những �t�n điều� kh�ng c�n tin được nữa, những �quy ph�p� chẳng thể d�ng được g�. Hay l� c�n khởi từ những duy�n cớ kh�c nữa.

Điều cần thiết l� x�c định ở đ�y v� sao m� c� ng�n ngữ mới trong hội họa ch�ng ta l�c n�y. Nếu c� những l� do x�t ra thực x�c đ�ng về mặt nghệ thuật hội họa th� mới dễ n�i rằng ng�n ngữ mới l� điều cần thiết, kh�ng c� ng�n ngữ mới kh�ng được. C� thế mới ph�n biệt được ng�n ngữ mới trong hội họa b�y giờ với những tranh vẽ theo lối chuộng lạ hay b�m g�t thời thượng m� tất cả ch�ng ta đ� được thấy qua c�c ph�ng triển l�m hội họa gần đ�y. Sự ph�n biệt mới cũ trong hội họa ta cũng gặp kh� khăn nữa l� nền hội họa n�y c�n trẻ tuổi qu�. Vốn liếng cổ họa , chưa c� những c�ng phu nghi�n cứu n�o cho ta thấy l� phong ph� hay kh�ng. Cho n�n c� thể n�i l� khi lập Trường Cao đẳng Mỹ thuật th� mới c� hội họa đ�ng kể. Trường Mỹ thuật th�nh lập năm 1925, th� �t nhất sau đ� mươi năm mới c� một lớp người l�m hội họa sản xuất �t nhiều t�c phẩm c� gi� trị nghệ thuật. Đ� l� lớp T� Ngọc V�n, Nguyễn Đỗ Cung, Trần Văn Cẩn, v. v...

Nhưng phải n�i rằng lớp người l�m hội họa n�y nhờ Trường Mỹ thuật chỉ tiếp được một số �t�n quy� �kinh điển� của hội họa T�y phương m� th�i. M�i sau khi ra trường l�u rồi, đến những năm 1938-39-40 một số họa sĩ mới ph�t lộ những băn khoăn về nghệ thuật, về hội họa , tr�n mặt b�o ch� hay ngay tr�n c�c t�c phẩm. C� lẽ những năm ấy họa sĩ ta mới tự th�n thực sự tiếp x�c với c�c tr�o lưu tư tưởng nghệ thuật với c�c xu hướng hội họa đương thời ở T�y phương. Hội họa ta v� thế rất trẻ. N� c� những bệnh ấu trĩ cũng như c� sự trưởng th�nh của n�. Ta c� thể đẩy về qu� khứ 20 năm về trước, v� nhận 20 năm tới đ�y l�m lịch sử hội họa b�y giờ của ch�ng ta được kh�ng?

Duy Thanh: C� thể như thế được v� thấy Gia Tr�, T� Ngọc V�n, Nguyễn Đỗ Cung cũng chỉ l� mới trong giai đoạn m� nghệ thuật Việt Nam c�n ph�i thai.

Huỳnh Văn Phẩm: Nếu x�t về mặt họa ph�i th� chưa thể c� sự ph�n định minh bạch c�i mới c�i cũ. Một điểm nữa n� c� thể căn cứ v�o để ph�n định: Đ� l� sự kh�c biệt về nghệ thuật giữa những người học trường v� những người kh�ng học trường.

C� những người học trường rồi sau lại ph� bỏ những c�i trường đ� dạy. C�i cũ bởi đ� c� thể quy định l� trường. Ch�nh nhiều gi�o sư dạy ở trường rồi trước kh�t vọng thực hiện c�i mới cũng chuyển m�nh để vượt khỏi những c�i họ đ� dạy. Ở c�c nước th� kh�c: c� sự đối chọi r� rệt giữa figuratif v� abstrait chẳng hạn, ở ta th� chưa c� sự đối chọi đ�. họa sĩ Việt Nam mỗi người c� một xu hướng, c� một con đường ri�ng. T�i n�i thế để bảo rằng: kh�ng thể ph�n định tr�n mặt trường ph�i.

Duy Thanh: Đồng � với anh Huỳnh Văn Phẩm. B�y giờ c� khuynh hướng t�m c�i kh�c c�i học ở trường. Ngo�i ra t�i vẫn kh�ng bằng l�ng lối vẽ nh� trường, � thức nh� trường trong t�m hồn nh� họa sĩ. V� thế t�i kh�ng tin tưởng ở những bằng cấp của nh� trường. Một thứ Prix de Rome chẳng hạn, chỉ l� một con số kh�ng to tướng ngoại trừ gi� trị của n� đối với ch�nh n� m� th�i. Tuy nhi�n nhận x�t n�y kh�ng tuyệt đối.

Thanh T�m Tuyền: Hội họa của m�nh c� điều đ�ng mừng nhất l� n� kh�ng c� qu� khứ. Cũng như thời cổ sơ của văn chương m� trước đ� chỉ c� văn chương truyền khẩu. Qu� khứ của hội họa m�nh b�y giờ l� một thứ hội họa v� danh. Qu� khứ kh�ng nặng nề n�n hội họa ta tiếp x�c rất dễ d�ng với T�y phương. N�i �Hội họa Việt Nam� chỉ l� một quy định c� t�nh chất địa danh. Mặc nhi�n hội họa ta b�y giờ đ� c� những t�nh chất hội họa thế giới. M�nh đ� tiến thẳng v�o những tr�o lưu hội họa thế giới. Trước ta học tập kỹ thuật T�y phương th� giờ ta thực hiện kỹ thuật đ�. C� vậy. N�i đến ng�n ngữ hội họa Việt Nam b�y giờ tức l� n�i đến ng�n ngữ hội họa thế giới rồi.

Huỳnh Văn Phẩm: Như thế hơi tuyệt đối qu�. Ở �u T�y, nhiều l�c cũng chỉ c� một số trường ph�i trở đi trở lại. Dĩ nhi�n ở mỗi sự trở lại, lại đẻ ra những vấn đề của từng thời kỳ l�m cho sắc th�i trường ph�i cũng đổi kh�c đi. T�i cho rằng h�y n�i về hội họa Việt Nam, trong thời đại n�y. Tức l� hội họa ta vẫn c� c�i mới ri�ng do những ti�u chuẩn chung cho hội họa m� cũng c� ti�u chuẩn ri�ng cho hội họa Việt Nam nữa.

Thanh T�m Tuyền: T�i vẫn giữ � kiến của t�i ở tr�n. Đứng trong vị tr� thời đại m�nh nếu thấy hội họa nằm trong một lịch sử ri�ng, th� lịch sử ri�ng đ� t�i chỉ c� thấy trong thi ca, trong văn chương Việt Nam. Hội họa ta kh�ng c� lịch sử đ�.

T� Thuỳ Y�n: Nh�n tr�n những n�t đậm của lịch sử hội họa thế giới, t�i nhận thấy đại kh�i những kh�c biệt sau đ�y giữa c�c thời kỳ: 1) Thời kỳ cổ sơ, người vẽ d� dẫm t�m đuổi � thức, cố gắng ghi lại đời sống thế n�o cho giống với hiện tượng tự nhi�n. 2) Đến khi nh�n loại đ� văn minh hơn, bắt kịp � thức rồi tức đ� c� thể vẽ giống như thật (c�c họa sĩ thời cổ Hy Lạp đều theo đuổi một mục đ�ch chung l� vẽ cho thật giống), họa sĩ cổ điển thể hiện tinh thần duy l�: m�u sắc kh� khan, bố cục điềm tĩnh, lối nh�n kh�ch quan. 3) Để phản ứng lại, họa sĩ ấn tượng nghi�ng hẳn về t�nh cảm, ghi lại những x�c động của m�nh trước đời sống: m�u sắc l�e loẹt, bố cục ph�ng t�ng, lối nh�n chủ quan. C� thể coi trường ấn tượng của hội họa như bản chiếu đồng t�nh của trường l�ng mạn b�n văn thơ. 4) Họa sĩ đầu thế kỷ ch�ng ta kh�ng bằng l�ng sự độc t�n của t�nh cảm trong s�ng t�c, họ khai sinh trường ph�i lập thể: họa sĩ lập thể vẽ với th�ng minh l� tr� m� người xem vẫn phải bị x�o trộn bởi x�c động t�nh cảm. 5) Hiện nay, với hội họa trừu tượng, người vẽ bị chế ngự ho�n to�n bởi v� thức, hắn ph� mặc s�ng t�c cho bản năng, c� khi hắn phải đ�nh vật với khung vải. Hắn vẽ kh�ng cần suy nghĩ, coi vẽ như một h�nh động tự giải tho�t đau đớn khỏi một lực lượng thần b� n�o đ�. H�nh ảnh tương đương với hội họa trừu tượng ở �m nhạc l� loại nhạc Jazz, người đ�nh nhạc kh�ng cần d�n xếp g� hết, ph� mặc bản nhạc cho sự dẫn dắt của cảm hứng nhất thời đột ngột. Đi xa hơn, t�i muốn coi hội họa trừu tượng l� tiếng k�u thất thanh cuối c�ng v� v� vọng của con người trước đời sống c�ng h�m nghẹt thở. Nghệ thuật l� phản ứng của con người trước đời sống v� phản ứng bản năng l� phản ứng cuối c�ng v� v� vọng của con người.

Huỳnh Văn Phẩm:Sự kiện chọn thầy cũng chỉ nằm trong c�i vốn tri thức kh�ch quan. C�n s�ng t�c cần phải c� một thứ trau dồi ri�ng. Vả chăng, sự chọn lựa thầy cũng kh�ng nhất thiết l� thầy �u T�y. Chứng cớ: vẫn c� thể chọn thầy ở tranh g�, lợn hoặc c�c thầy Ấn Độ, Trung Hoa, v. v...

Ngọc Dũng: C� người chọn một c� người chọn nhiều thầy l�c khởi đầu. Ở Việt Nam cũng c� những họa sĩ bậc thầy chứ (theo c�i tầm nh�n ngắn ngủi của những người mới học)? Vấn đề l� người ta sẽ chối bỏ những bậc thầy ấy khi đi t�m nghệ thuật cao hơn, khi nghệ thuật người ta vượt đi xa hơn.

Th�i Tuấn: Th�m v�o � kiến Ngọc Dũng l� sự chọn thầy cũng c� c�i đ�ng, c�i sai. Sai l� đ� chọn thầy đến tận c�ng đường. Đ�ng, chọn thầy để rồi c�n c� thể vượt qua cả thầy, đi v�o những ch�n trời mới.

Duy Thanh: Chọn thầy chỉ l� một lối n�i. Nhưng thường thường vẽ xong một bức tranh t�i vẫn tự hỏi: n� c� đứng vững b�n cạnh bất k� một t�c phẩm n�o của c�c bậc thầy trong thế kỉ n�y b�n �u T�y kh�ng? C� thể cho rằng đối tượng của t�i l� hội họa �u ch�u.

Trần Thanh Hiệp: T�i vẫn nhất định rằng c�i mới của hội họa Việt Nam c�. V� c� từ một � thức phản kh�ng, chối bỏ c�i cũ, c�i trước n�. Muốn hỏi kinh nghiệm s�ng t�c c�c anh Ngọc Dũng, Duy Thanh, Th�i Tuấn l�: trong khi s�ng t�c c�c anh đ� thấy c�i g� của hội họa cũ cần ph� bỏ như ph� bỏ những chướng ngại, trở lực, để thực hiện c�i mới?

Huỳnh Văn Phẩm:Trả lời một điểm c�u anh Trần Thanh Hiệp hỏi: Người l�m hội họa mới ở Việt Nam đ� chối bỏ những g� ở trường. Do đ�, địa hạt dấy l�n c�i mới l� ở ngo�i trường.

Duy Thanh: T�i n�i th�m: t�i k�nh trọng v� kh�ng phủ nhận gi� trị t�c phẩm của c�c bậc thầy ng�y xưa. Nhưng ng�y nay, s�ng t�c người ta kh�ng thể bắt chước lối nh�n cũ được. Nếu đặt c�u hỏi chỉ c� thể trả lời: thời đại n�y kh�ng phải l� thời đại trước. T�i đồng � với anh Huỳnh Văn Phẩm cho rằng bộ m�n hội họa ở Việt Nam ấu trĩ, kh�ng c� qu� khứ. T�i c�n muốn n�i th�m: tất cả những sản phẩm, quan niệm, tư tưởng c�n d�nh đến trường Mỹ thuật đều thuộc d�ng cũ cả. V� sao? C�i quan niệm m� người Ph�p trước kia mang sang Việt Nam để đ�o tạo một số họa sĩ c� bằng cấp l� thứ quan niệm truyền b� nghề nghiệp. Từ đấy c�c họa sĩ tốt nghiệp ra l�m thầy đ�o tạo thế hệ sau đều chịu c�i truyền thống cổ m� kh�ng tho�t. N� r�ng buộc đến cội rễ đến nỗi nhiều họa sĩ trẻ muốn vượt khỏi v�ng v�y m� kh�ng ra. Điều ấy c� thể nh�n qua nhiều cuộc triển l�m trước đ�y. T�i cho rằng người học n�o c� c� t�nh sẽ ng�n trường trước khi bị ảnh hưởng nặng v� ch�nh hắn sẽ kh�ng chịu được những g� gọi l� c�ng thức, trường quy.

Trần Thanh Hiệp: Thanh T�m Tuyền cho rằng hội họa Việt Nam đồng ho� với hội họa �u T�y. Kh�ng thể giải quyết như vậy. Hội họa Việt Nam vẫn c� những vấn đề ri�ng phải giải quyết ri�ng, theo t�i. Vậy th� d� mở rộng việc nhận định hội họa Việt Nam v�o tr�o lưu hội họa thế giới, vẫn cần thiết phải giải quyết vấn đề hội họa ở Việt Nam. V� c� giải quyết được th� mới cho n� gia nhập được v�o d�ng hội họa chung của thế giới.

Thanh T�m Tuyền: T�i chỉ thấy rằng ng�n ngữ mới của hội họa l� ng�n ngữ mới chung của hội họa thế kỉ hai mươi, một to�n thể nằm trong những trường ph�i song h�nh v� lẫn lộn. họa sĩ Việt Nam từ xưa tới nay chưa sử dụng ng�n ngữ đ�, b�y giờ đ� sử dụng. Mới ở đ�, m� những người đầu ti�n sử dụng l� Th�i Tuấn, Duy Thanh, Ngọc Dũng.

Nguyễn Sỹ Tế: Kh�ng đồng � với Thanh T�m Tuyền. Ở trong một người cũng c� c�i cũ c�i mới. Phải nhận định rằng ta c� một nền hội họa Việt Nam, trong khu�n khổ hội họa thế giới. Vấn đề đặt ra cho người l�m hội họa Việt Nam l� gạt bỏ những yếu tố n�o để thực hiện một ng�n ngữ mới v� ri�ng cho hội họa Việt Nam. Cũng phải hiểu ng�n ngữ đ� l� thế n�o. Phương tiện diễn đạt hay kết quả thu lượm được ở phương tiện diễn đạt?

Huỳnh Văn Phẩm: T�i kh�ng đồng � với Thanh T�m Tuyền về định nghĩa c�i mới như vậy. Một sự kiện tạo h�nh (un fait plastique) đ�ng kể nhất đầu thế kỉ Hai mươi l� khuynh hướng lập thể (cubisme). Ở T�y phương c� người đ� n�i: �Đ�ng kể v� sau đ� người ta kh�ng c�n thể n�o vẽ y nguy�n như xưa nữa. Đỉnh cao của nền nghệ thuật kh�ng � hiện � thực, b�ng cả của lập thể bao tr�m l�n tất cả c�c họa phẩm sau n�y�.

Dĩ nhi�n sự ph�t hiện của khuynh hướng lập thể bắt nguồn từ những nguyện vọng khẩn thiết của x� hội T�y phương khi ấy, nhưng t�nh c�ch t�n bạo của ng�n ngữ mới ấy l�m cho những người đương thời kinh sợ, chối bỏ v� t�m kiếm một ng�n ngữ kh�c. Hội họa T�y phương sau khi lập thể xuất hiện đ� s�ng tạo ra những h�nh thể mới hoặc khơi đ�o ra những h�nh thể đ� c�, v� từ đ� khơi l�n một d�ng hội họa n�i l� ngược lại với lập thể cũng đ�ng nhưng cũng phải n�i l� do tự đ� m� ph�t ra. Chỉ n�i trong v�ng giữa hai cuộc chiến tranh thế giới vừa qua, bộ diện hội họa thế giới b�y ra cảnh xu�i ngược kh� phức tạp.

Nảy sinh ra để thoả m�n cho một lớp thượng lưu tế nhị qu�, lập thể l�m cho ch�nh lớp ấy vừa kinh vừa ng�n v� đi t�m tới những nghệ nh�n b�nh d�n. Đ� l� một hiện tượng phản kh�ng. Sự phản kh�ng của tr�i tim v� bản năng. Liền đ� l� sự phản kh�ng của ch�nh những người l�m hội họa . Sự phản kh�ng n�y c� hai mặt. Chống lại c�i trừu tượng kh�ng hiện thực của lập thể, l� sự phản kh�ng của l� lẽ th�ng thường. Chống lại t�nh v� cảm, b�nh nhi�n l� sự phản kh�ng của chủ quan đ�i l�n tiếng. Do hai mặt phản kh�ng n�y m� ph�t sinh hai khuynh hướng t�n thực hiện v� chủ quan bao tr�m c�c s�ng t�c hội họa trong thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến.

Đơn cử ra một giai đoạn hội họa thế kỷ hai mươi tr�n, chỉ để g�p � kiến n�n lấy phần n�o l�m ch�nh, c�i mới trong thời kỳ ấy l� khuynh hướng lập thể hay l� những khuynh hướng phản ứng lại.

Trần Thanh Hiệp: C�i mới cũng biểu hiện ở phần kỹ thuật. Sự quan trọng được d�nh cho từng phần. C� khi h�nh thể, c� khi cho m�u sắc.

Ngọc Dũng: T�i cho rằng trong hội họa quyền tạo t�c được đầy đủ nhất. Trước khung vải nh� họa sĩ l� một �ng trời con, c� quyền biến ho�, b�p m�o, sắp xếp sự vật ho�n to�n theo � m�nh, cảm x�c m�nh. Nhiều khi hắn gạt sự vật ra ngo�i v� đi thẳng v�o chiều s�u của thế giới t�m linh. Loại tranh trừu tượng l� điển h�nh cho thế giới si�u h�nh n�y. Tranh của t�i lu�n mang dấu t�ch của cuộc đời. Thảng hoặc c� nhảy sang địa hạt trừu tượng lại l� t�m ở đấy một sự nghỉ ngơi (d�tente). Đ� l� một h�nh th�i m�u thuẫn ri�ng t�y. T�i cho rằng c� lẽ tiềm thức t�i đ� t�m một phản ứng để điều ho� c�i trạng th�i gọi l� bằng phẳng vẫn c� chăng? T�i muốn n�i c�i cảm tưởng được nghỉ ngơi thoải m�i th�i, chứ lắm khi vẽ xong một bức họa loại n�y cũng mệt.

Th�i Tuấn: Trong ng�n ngữ mới b�y giờ: 1) C� sự ch� trọng về thể chất họa phẩm (mati�re); 2) Ch� trọng đến t�nh cờ; trước kia, tất cả đều được sắp đặt trước v� yếu tố t�nh cờ trong tranh l� một c�i b�ng khu�ng được chấp nhận. B�y giờ sự t�nh cờ được nhận, lựa chọn giữ lại.

Ngọc Dũng: Đồng � với Th�i Tuấn. C� t�nh cờ. C�i quan hệ vẫn l� nhận được n�.

Huỳnh Văn Phẩm:Yếu tố t�nh cờ trong họa phẩm m� anh Th�i Tuấn n�i thực ra kh�ng phải l� t�nh cờ. Đ� chỉ l� những nếp quanh co mới của một qu� tr�nh s�ng t�c v� tự do hơn n�n kh�ng duy l� nữa. họa phẩm trọng về mặt pictural hơn n�n thường chỉ cần c� một id�e premi�re n�o đ� l�m khởi điểm. T�nh chất t�nh cờ n�y chỉ l� một h�nh th�i chống đối với c�i tinh thần duy l� của hội họa cũ. Người thưởng ngoạn bởi đ� m� phải đặt lại vấn đề thưởng ngoạn. Hắn c� đi hết những nếp quanh co của một qu� tr�nh s�ng t�c kh�ng c�n đơn giản nữa th� mới mong chụp bắt được nghệ thuật v� � nghĩa họa phẩm. Cũng do qu� tr�nh s�ng t�c b�y giờ d�i hơn qu� tr�nh duy l� cũ. Người họa c� đủ điều kiện thăm d� được hết mọi ngăn �x�c cảm� của hắn. Do đ� nghệ thuật hắn phong ph� hơn.

Duy Thanh: T�nh cờ chỉ l� một kh�a cạnh trong cuộc phi�u lưu cần yếu của hội họa . Khi vẽ tranh, t�i biết l� m�nh định vẽ nhưng kh�ng thể n�o h�nh th�nh xong xu�i cả bức tranh trong đầu. S�ng t�c m� kh�ng c� t�m t�i ngay trong khi l�m việc sẽ kh�ng phải l� s�ng t�c. Người vẽ phải chiến đấu với khung vải.

Th�i Tuấn:Trước, l� đi từ ngo�i v�o trong. B�y giờ tr�i lại, l� từ trong ra ngo�i. T�i muốn n�i l� ch�nh c�i b�n trong, phần chủ quan của người họa , tạo ra h�nh thể t�c phẩm.

Thanh T�m Tuyền: Đ�ng thế. Việc người họa mang h�nh thể chủ quan cho hội họa l� đặc t�nh hội họa b�y giờ. Đ� ch�nh l� c�i t�nh chất hữu l� của hội họa b�y giờ, người họa s�ng tạo ra h�nh thể mới. Đối với thi�n nhi�n, hội họa b�y giờ l� một phản kh�ng đối với tự nhi�n. Người họa tạo những h�nh thể ho�n to�n theo chủ quan họ.

Duy Thanh: Cho n�n chỉ c�p lại sự vật tr�ng thấy th�nh tranh vẫn kh�ng đủ. Phải th�m v�o c�i c� t�nh của t�c giả.

Thanh T�m Tuyền: Đi xa hơn phải nhận x�t: họa sĩ b�y giờ kh�ng tạo h�nh thể với dấu vết m�nh trong đ�. M� tạo h�nh thể của m�nh.

Huỳnh Văn Phẩm:Đ�ng. Rồi từ đ� lại tuỳ theo thể chất m� h�nh thể thay đổi, đổi chỗ nữa. Hội họa b�y giờ l� sự đuổi bắt h�nh thể tuỳ theo thể chất chứ kh�ng chỉ l� sự phản kh�ng thi�n nhi�n.

Trần Thanh Hiệp:Muốn hỏi: C� phải v� sự ph� bỏ những h�nh thể c�c anh vừa n�i m� người ta đi v�o hội họa trừu tượng kh�ng?

Huỳnh Văn Phẩm: Kh�ng hẳn. C�i mới của hội họa ta c�n nằm ở phần tinh thần, � thức. Chưa ở phần thực hiện. N� mới thể hiện r� rệt qua � thức chặt đứt với những quan niệm, lối nh�n cũ. Ng�n ngữ mới tuy đ� c�, nhưng theo t�i cần: 1) T�m cho n� một sinh kh� mới; 2) Giải th�ch cho � thưởng ngoạn đến được với t�c phẩm, c� một lối thưởng ngoạn th�ch ứng với t�c phẩm; Những đặc t�nh n�o của ng�n ngữ mới cũng cần phổ biến, l�m s�ng tỏ th�m nhiều cho � thưởng ngoạn theo d�i được họa phẩm của ta.

Duy Thanh: T�i thấy sở dĩ hội họa T�y phương từ cổ điển biến sang c�c trường ph�i mới từ thế kỷ 19 v� c�ng ph� ph�ch từ đầu thế kỷ 20 đến giờ l� v� t�m trạng con người hiện nay bị x�o trộn; v� văn chương, chiến tranh, cơ kh�. Do đ� nẩy ra c�c tr�o lưu tư tưởng mới, cuộc sống v� thế cũng bị ảnh hưởng. Nghệ thuật l� sự phản ảnh một c�ch trừu tượng nhất những t�m trạng con người. Người ta n�m v�o v� t�m thấy ở nghệ thuật sự x�o trộn, sự bằng y�n, sự tranh đấu, sự nghỉ ngơi, nghĩa l� những kh�a cạnh cảm x�c của con người b�y giờ.

Th�i Tuấn: Hội họa trước kia b�nh thản. Sau chiến tranh, n� s�i nổi, lay động hơn gấp bội. Đ� cũng l� một điểm kh�c biệt đ�ng ghi nhận.

Huỳnh Văn Phẩm: C� lớp người l�m hội họa b�y giờ kh�ng theo trường ph�i hoặc một thứ mẫu n�o, đ� vượt tho�t khỏi mọi b� thắt trường ph�i. họa sĩ b�y giờ c� một t�m trạng s�i nổi với những điều hắn muốn n�i ra, muốn thực hiện. Điều n�y cắt nghĩa cho sự �bất b�nh thản� m� Th�i Tuấn nhận thấy, Nguyễn Khoa To�n vẫn vẽ theo một thứ mẫu n�o đ� th� tranh Nguyễn Khoa To�n s�i nổi sao được. họa sĩ b�y giờ lấy hội họa l�m phương tiện diễn tả t�m trạng, th�i độ m�nh. Cho n�n c� hai d�ng kh�c biệt hẳn nhau: 1) Cũ, nh�n mẫu để vẽ cho kịp mẫu; 2) Mới, c� t�m trạng muốn diễn tả; T�i n�i đ� l� t�m trạng của một lớp người. Ngo�i ra, phải kể đến c�i tr�o lưu chung của đời sống b�y giờ cũng s�i nổi, m�nh liệt hơn trước n�n đ� ảnh hưởng kh�ng �t đến người l�m hội họa v� nghệ thuật họ.

Thanh T�m Tuyền: Anh Th�i Tuấn c� n�u l�n một trạng th�i đặc biệt của hội họa khi s�ng tạo l� sự khởi đầu bằng một � niệm mơ hồ. Đến khi thể hiện th� sự thể hiện lại ngược lại tả � định khởi đầu. Ch�nh trạng th�i hầu như kh�ng giải th�ch được n�y của hội họa l� sự hữu l� của hội họa mới. Văn chương, mati�re l� danh từ hiện l�n r� rệt trong đầu. Nhưng ở hội họa th� người họa từ khởi đầu đ� bị quy định, chi phối bởi c�c chất ri�ng biệt của hội họa , n� kh�ng phải l� ng�n ngữ như văn chương. Chỉ khi quệt m�u sắc l�n tranh, mới biết l� vẽ c�i g�. Do đ� m� t�i ph�n biệt được hội họa cổ điển với hội họa mới. Hội họa cổ điển nghĩ bằng ng�n ngữ, thể hiện bằng m�u sắc. Hội họa b�y giờ �nghĩ� thẳng hay bằng c�i chất ri�ng biệt của n�. Vậy, � thức hội họa l� m�u sắc, cũng như �m nhạc l� �m thanh, chứ kh�ng phải l� ng�n ngữ.

Huỳnh Văn Phẩm: Kh�ng phải. D�ng ng�n ngữ để vẽ n�n h�nh tượng. V� d�ng m�u sắc cũng để vẽ n�n h�nh tượng. Vẫn chỉ l� một điểm đồng nhất. Ở mọi ng�nh nghệ thuật, kh�ng ri�ng cho ng�nh n�o, cũng l� đi đến thể hiện bằng h�nh tượng. Chỉ l� người nghệ sĩ c� thể tiếp thụ bằng nhiều cảm quan kh�c nhau m� th�i.�

Mai Thảo:Đứng trong phạm vi hội họa Việt Nam m� nhận x�t, t�i thấy điểm kh�c biệt căn bản chủ yếu của hội họa b�y giờ với hội họa cũ l� c�i mục đ�ch của hội họa m� người l�m hội họa b�y giờ đ� đem đến cho n�. Hiện tượng n�y kh�ng chỉ ri�ng c� với hội họa m� đ� xảy đến cho c�c ng�nh nghệ thuật kh�c như thơ, văn, kịch v.v. tuy c� thể cao thấp, hơn k�m ở phần mức độ, biểu hiện. Hội họa , �m nhạc, thi ca, văn chương cũng chỉ l� những phương tiện con người sử dụng để biểu hiện đời sống. �m thanh, m�u sắc, danh từ, tiếng n�i l� một gộp th�nh c�i ng�n ngữ chung, phong ph� v� đa dạng của nghệ thuật, những phương tiện chuy�n chở, biểu diễn t�m trạng, x�c cảm con người trước đời sống. Nếu �m thanh v� m�u sắc kh�ng được hiểu như một của những sắc th�i biểu hiện c�i ng�n ngữ của con người, v� phải c� một t�ch rời của �m thanh v� m�u sắc với ng�n ngữ chung, th� �m thanh v� m�u sắc l� g�? Một vệt m�u, một tiếng động trống kh�ng cũng v� nghĩa như một chỗ trống kh�ng. Những �m thanh đ� tạo th�nh bản đ�n, những m�u sắc đ� tạo th�nh bức họa cũng như những chữ viết đ� tạo th�nh b�i thơ, chỉ khi n�o ch�ng ta được tạo th�nh qua một � thức chủ động của con người th� mới c� thể coi l� những thực thể nghệ thuật.

Trở lại ng�n ngữ mới của hội họa . T�i đồng � với bạn n�o n�i rằng ng�n ngữ mới ấy đ� c�. Cũng như đ� c� trong thơ, trong văn chương ch�ng ta h�m nay. V� động lực th� cũng l� động lực chung đ� th�c đẩy tất cả những người l�m nghệ thuật Việt Nam c� � thức tiến bộ muốn tho�t ly c�i cũ, t�nh chất cũ, kỹ thuật cũ kh�ng l�m thoả m�n họ nữa để t�m đến một h�nh th�i biểu diễn kh�c, th�ch ứng với kh�t vọng tự th�n của họ trước sự đổi mới của đời sống to�n thể đang lay động to�n thể nghệ thuật ch�ng ta. Điểm kh� nhận thấy ng�n ngữ mới của hội họa � kh� hơn với c�c ng�nh kh�c � theo t�i c� hai l� do: 1) Ở ph�a người thưởng ngoạn; kiến thức tối thiểu về thưởng ngoạn c�n non k�m, cho n�n ng�n ngữ mới chỉ cảm thấy mơ hồ, c� khi kh�ng thấy g� hết. Do đ�, m� song song với sự tiến triển mau ch�ng của hội họa b�y giờ, cần phải đặt th�nh vấn đề gi�o dục, hướng dẫn người thưởng ngoạn. Đ� l� một điều hết sức kh� khăn v� kh�ng phải chỉ huấn luyện gi�o dục cho người thưởng ngoạn nh�n thấy c�i mới m� huấn luyện, gi�o dục từ căn bản, từ đ� t�m tới được c�i mới. 2) Ph�a người s�ng t�c; c�c người l�m hội họa mới của ch�ng ta lại đang đổi thay mau qu�. Họ kh�ng đứng nhất định ở một con đường, một chỗ đứng mới n�o. Họ lu�n lu�n chạy từ c�i mới n�y tới c�i mới kh�c. Kh�ng cứ g� người thưởng ngoạn, người ph� b�nh hội họa b�y giờ cũng kh� m� nhận định r� bản chất, khuynh hướng nghệ thuật của họ. Điều n�y t�i nhận thấy rất r� ở Duy Thanh, Ngọc Dũng, v� cho rằng c�c anh vẫn ở trong giai đoạn th� nghiệm về đủ mọi khuynh hướng, trường ph�i. Do đ� bản chất, c� t�nh nghệ thuật c�c anh chưa bật r�, rất kh� lĩnh hội. Đ� l� một hiện tượng đặc biệt của hội họa Việt Nam, khi m� ở c�c ng�nh kh�c c�i mới đang đi v�o thời kỳ x�c định, hội họa vẫn chưa chấm dứt thời kỳ th� nghiệm. Nhưng nh�n chung họa phẩm của Duy Thanh, Th�i Tuấn, Ngọc Dũng, t�i thấy c� một điểm chung n�y v� Cho rằng đ� l� động lực đem lại sự cấu th�nh ng�n ngữ mới hội họa c�c anh l�: 1) Phần chủ quan m�nh liệt c�c anh đem v�o họa phẩm; 2) Chủ quan đ� được biểu hiện qua t�m trạng ph� đổ, s�ng tạo sự vật, tạo cho sự vật � qua h�nh thể, m�u sắc mới � một t�m trạng mới. Ngay cả đến những bức họa tĩnh vật chẳng hạn cũng chứa đựng những t�m trạng mới v� đề t�i n�o th� cũng chỉ c�n l� c�i �cớ� để n�i l�n t�m trạng. Ng�n ngữ mới n�y theo t�i hiện đang ở tr�n một qu� tr�nh bao gồm cả ưu điểm v� nhược điểm của c�i mới ở Duy Thanh, Ngọc Dũng. Nhược điểm: Bản chất chưa bật r�. Ưu điểm: C�i mới đổi thay, sinh động, kh�ng rơi v�o kiểu mẫu ho�.

Huỳnh Văn Phẩm:Cũng cần cho người thưởng ngoạn biết đến t�nh chất duy nhất của mỗi bức tranh. T�nh chất duy nhất n�y l� đặc t�nh ri�ng biệt của hội họa .

Duy Thanh: Một bức tranh l� một trạng th�i t�m hồn trong một thời gian n�o đ� của nh� họa sĩ. Trạng th�i đ� kết bằng m�u sắc, h�nh thể, đường n�t trong thời gian ấy. Cho n�n kh�ng thể n�o c� 2 bức họa giống nhau d� l� do một người vẽ c�ng một sự vật 2 lần (t�i n�i trường hợp nh� nghệ sĩ ch�n ch�nh). Th�nh thử họa phẩm nếu c� một gi� trị hơn c�c t�c phẩm kh�c như thơ văn l� ở chỗ đ�. N� chỉ c� một.

Nguyễn Sỹ Tế: Ng�n ngữ mới c�n cần hiểu th�m l� c� thể đổi thay ở từng bức tranh.

Duy Thanh: Tất nhi�n. T�m trạng biến chuyển, họa phẩm cũng kh�c nhau.

Huỳnh Văn Phẩm: Kh�ng thể xem tranh một c�ch kh�ch quan. M� c�n phải dự phần s�ng t�c t�c phẩm bằng c�ch t�m bắt được qu� tr�nh s�ng t�c của t�c phẩm.

Thanh T�m Tuyền:Người thưởng ngoạn kh�ng n�n nh�n bức tranh trong thế giới hằng ng�y, v� sẽ so s�nh với thực tại. Phải nh�n tranh như một thế giới ri�ng biệt v� sống trong thế giới đ�.

Huỳnh Văn Phẩm: T�i nghĩ kh�c. T�i c� thể ngắm tranh với thế giới quen sẵn c� của t�i. T�m hiểu l� t�m hiểu c�i kết cục nguy�n nh�n v� đồng thời tước bỏ mọi th�nh kiến sẵn c�. C�n giam hẳn m�nh v�o thế giới t�c phẩm, vất bỏ thế giới vẫn c� l� một điều kh�ng thể thực hiện được.

Thanh T�m Tuyền: Người thưởng ngoạn c� thể tạo ra qu� tr�nh s�ng t�c của họa phẩm ho�n to�n sai biệt với � định t�c giả. V� lẽ đ� m� lỗ tai, cặp mắt người thưởng ngoạn phải được gi�o dục về nghệ thuật. Kh�ng thể để cho một đứa trẻ con v�o xem tranh được.

Duy Thanh: Người thưởng ngoạn c� � thức b�y giờ cần phải đi s�t với cuộc sống mới, kh�ng ri�ng ở sự ăn chơi, d�ng tiện nghi nhưng l� nhập v�o d�ng tư tưởng mới. Vậy th� đứng trước một bức họa b�y giờ kh�ng thể mang theo cả một tinh thần ph�n x�t truyền thống cũ được. Mở th�m dấu ngoặc: t�i kh�ng tin sự ph�n x�t của một số người mang danh tr� thức, hoặc c� bằng cấp, hoặc từng đi ngoại quốc. Rất c� thể họ chỉ l� một snob hoặc lu�n lu�n m� tịt về � thức hội họa mới. Trở về vấn đề, t�i kết luận: người thưởng ngoạn tr� thức l� người chụp được c�i tinh thần thời đại m� họ sống. Tinh thần ấy ph�t huy qua c�i mốc điển h�nh l� nghệ thuật n�i chung. Một nước văn minh cần những loại người thưởng ngoạn n�y. Họ kh�ng cần l�m nghệ thuật, nhưng họ l� động cơ th�c đẩy nghệ thuật tiến bộ.

Trần Thanh Hiệp:Vấn đề cần n�u r� để giải quyết l�: nghệ thuật n�o cũng gắn liền v�o đời sống, đ�ng ở hiện tại v� vươn l�n từ đ�.

Duy Thanh: Nghệ thuật cần phải vượt l�n tr�n cuộc sống tầm thường. C� khi lại l�m c�i mức cho cuộc sống nữa. C� thể ch�ng mang vết t�ch cuộc sống như ch�ng t�i đ� n�i, nhưng kh�ng thể n�o chỉ như hai với hai l� bốn. Trước một t�c phẩm hội họa người thưởng ngoạn kh�ng cần phải cốt chỉ nh�n xem trong ấy c� h�nh th� g� để c� thể tự cho l� hiểu thấu bức tranh n�y bức tranh nọ. T�i cho điểm ch�nh l� cần phải nh�n được c�i t�m tư t�c giả qua to�n thể bức tranh. Điều ấy n� biểu hiện qua n�t b�t hoặc m�u sắc, hoặc lối diễn tả. Đề t�i theo � t�i l� điểm phụ thuộc. Một bức tranh c� thể kh�ng n�i g� hết ở đề t�i nhưng điều quan trọng l� ở chỗ kh�c, ch�nh l� bức tranh ấy đ� tự n�i đầy đủ tiếng n�i của n� rồi. T�c giả kh�ng cần phải giải th�ch hộ bức tranh bằng lời nữa. Kh�ng cần phải n�i rằng t�i vẽ bức tranh n�y nh�n khi x�c động trước một buổi chiều v�ng, c�i m�u xanh m�u đỏ n�y đặt như thế n�y cốt để diễn tả tư tưởng n�y nọ. Đ� l� bịp. Giải th�ch hộ t�c phẩm m�nh l� một họa sĩ hạng b�t. T�c phẩm sẽ v� gi� trị khi tự n� kh�ng n�i g� hết, tự n� kh�ng đứng vững nổi tr�n cuộc sống. N�i gần hơn: nếu tự n� kh�ng đứng vững tr�n một bức tường.

Ngọc Dũng: Người thưởng ngoạn đừng bao giờ t�m c�ng dụng của đồ vật trong tranh. C�i ghế trong hội họa kh�ng để ngồi. C�i c�y kh�ng để che b�ng m�t. V� người đ�n b� trong tranh cũng kh�ng phải để �m ấp sờ m�. C�n sự bắt gặp giữa người s�ng t�c v� người thưởng ngoạn, theo t�i l� một điều hết sức kh� khăn. Người thưởng ngoạn thường đ�i hỏi một c�ch kh� t�nh. Phải nhớ rằng người s�ng t�c chỉ ph�c l�n một tiếng k�u. Tiếng k�u ấy c� thể hiểu ở mỗi người một c�ch kh�c.

Duy Thanh: Th�i độ người thưởng ngoạn trong l�c n�y l� phải biết ph�n biệt. Mỗi bức tranh c� một tiếng n�i ri�ng. Cần bắt được tiếng n�i đ� như tiểu thuyết gia, người l�m hội họa cũng c� một �m ảnh duy nhất. �m ảnh đ� l� c�i trục tạo n�n sự nhất tr� của họa nghiệp hắn.

Th�i Tuấn: Hội họa mới b�y giờ c� khuynh hướng bỏ b�ng tối. Bỏ chiều thứ ba (3� dimension) của sự vật. V� kh�ng muốn bắt chước sự vật hoặc g�y một ảo ảnh về sự thật của sự vật. Đồng � với Duy Thanh: họa sĩ kh�ng c� �m ảnh nghệ thuật chỉ l� một thứ thợ vẽ.

Huỳnh Văn Phẩm: (cười) Nếu l� �m ảnh b�n tranh th� c� thể coi l� một �m ảnh của họa sĩ được kh�ng?

Ngọc Dũng: C�u hỏi đ� kh�i h�i.

Huỳnh Văn Phẩm: T�i cứ hỏi thế v� c� những kẻ chỉ c� �m ảnh tranh vẽ để b�n, v� hắn b�n được thật. Những kẻ vẽ tranh như một thương phẩm, v� tất nhi�n thương phẩm ho�n to�n kh�c với nghệ phẩm. Người mua loại tranh đ� cũng chỉ l� c� mua một thương phẩm (cười) như x� ph�ng, sữa hộp chẳng hạn.

Trần Thanh Hiệp: Nh�n c�c anh n�i đến �m ảnh, cần n�i r� th�m: vấn đề kh�ng phải l� c� một �m ảnh m� phải ở chỗ �m ảnh đặc biệt đến mức n�o. �m ảnh tầm thường, v� gi� trị th� t�c phẩm cũng chẳng đ�ng kể. Th� dụ: t�i đ� xem nhiều ph�ng triển l�m m� mỗi ph�ng t�i chỉ t�m được một v�i bức tạm được. Khi n�i như thế l� t�i đ� kh�ng cần kể đến những bức họa m� sự non k�m về kĩ thuật đ� hết sức r� rệt. Tỷ dụ: đường n�t kh�ng th�nh đường n�t, m�u sắc d�ng lung tung. T�i chỉ căn cứ v�o những bức m� t�c giả tỏ ra đắc �, đ� s�ng t�c cần c� như một người thợ trạm trổ một đồ thủ c�ng. T�i cho rằng những người đ� đ� thất bại v� thiếu một � thức đổi mới hội họa , hay vắn tắt hơn, thiếu hẳn một � thức đổi mới hội họa . Điều đ�ng tiếc l� họ chỉ quanh quẩn trong một số đề t�i cũ r�ch như cảnh mấy người đập l�a, một căn nh� miền thượng du, bụi tre, bụi chuối, c�y dứa. Kể ra những đề t�i n�y cũng c� một gi� trị đ�ng kể nếu họ mang tới được một lối nh�n mới. Tiếc rằng lối nh�n của họ chẳng cho t�i thấy một c�i g� mới cả. Cho n�n c� đổi mới được thứ hội họa đ�, hội họa ở đ�y mới tiến bộ được.

Th�i Tuấn: Xin hỏi r�: theo � anh Trần Thanh Hiệp, cứ thay đổi đề t�i đ� l� đổi mới được hội họa chưa?

�Trần Thanh Hiệp: T�i ch� trọng về lối nh�n sự vật (vision) m� quy định c�i mới của hội họa . Nếu họa phẩm kh�ng mang đến cho t�i một cảm tưởng rằng t�c phẩm đ� đ� tho�t khỏi những c�ng thức cũ th� d� li�n quan đến đề t�i n�o, diễn tả dưới h�nh thức n�o cũng vẫn l� cũ.

Huỳnh Văn Phẩm: Điểm quan trọng theo t�i vẫn l� c� c�i g� mới để n�i hay kh�ng? Ng�n ngữ mới chỉ c� gi� trị khi điều mới phải n�i cần c� một ng�n ngữ th�ch hợp để diễn tả. V� thế m� c� trường hợp: d�ng h�nh thức mới m� kh�ng thể n�i đ� l� ng�n ngữ mới, bởi điều muốn n�i l� điều cũ.

Duy Thanh: C�u hỏi m� t�i n�u l�n: l� nhiều họa sĩ b�y giờ vẽ theo tr�o lưu mới (h�nh thức trừu tượng) th� họ c� đạt tới ng�n ngữ mới hay kh�ng?

Trần Thanh Hiệp: Để trả lời trước hết phải x�t xem những t�c phẩm đ� c� th�nh h�nh kh�ng đ�. Sau đ� mới c� thể xếp loại cũ mới.

Huỳnh Văn Phẩm: Ở một số họa sĩ, về mặt xu hướng, ta c� thể nhận họ c� xu hướng t�m đến một ng�n ngữ mới. Như trường hợp Nguyễn Khắc Vinh, trong một cuộc triển l�m giữa th�ng T�m n�y cũng c� tr�nh b�y một số tranh vẽ theo thể thức mới. Nhưng tiếc rằng họa sĩ kh�ng chịu nghi�n cứu kĩ c�ng những phương thức mới đ�. Như bức vẽ �con ngựa� đ� được vẽ theo phương thức truyền thống rồi kẻ l�n đ� những � vu�ng, � quả tr�m, t� m�u kh�c nhau. B�nh thường th� phương thức kẻ � l� để diễn tả những chiều �nh s�ng kh�c nhau tr�n vật đ�, v� chỉ hợp l� khi họa sĩ muốn nh�n sự vật dưới nhiều chiều �nh s�ng kh�c nhau tr�n c�ng một b�nh diện. T�i lấy Nguyễn Khắc Vinh l�m th� dụ, v� tranh Nguyễn Khắc Vinh n�i chung c� gi� trị đ�ng kể ở những t�c phẩm s�ng t�c bằng những phương thức cổ điển.

Th�i Tuấn: Qua � kiến anh Huỳnh Văn Phẩm t�i thấy tranh c� thể c� hai gi� trị: trang tr� v� nghệ thuật. C� người theo h�nh thức mới nhưng chỉ đạt tới gi� trị trang tr� trong h�nh thức mới.

Mai Thảo: Ta c� nhiều người đ� xuất dương. Nhiều người c� thể xem như đ� th�nh c�ng qua huy chương, bằng cấp đ� thu lượm được. Như vậy l� họ đ� đạt tới ng�n ngữ mới chưa?

Trần Thanh Hiệp: Nghệ thuật kh�ng thể căn cứ v�o huy chương, bằng cấp, một v�i b�i b�o ngoại quốc nhỏ mọn. M� ở điểm t�c phẩm của họ c� cống hiến g� cho sự đổi mới hội họa hay kh�ng? (cười). Vả lại bằng cấp, huy chương tức l� th�nh cũ rồi.

Ngọc Dũng: Chỉ n�n hoặc trưng b�y t�c phẩm hoặc trưng b�y huy chương. Kh�ng thể trưng b�y hai thứ c�ng một l�c. Nguy�n việc d�ng bằng cấp để chứng minh đ� l� một suy yếu nghệ thuật.

Th�i Tuấn: Bằng cấp chỉ chứng tỏ một điều: kẻ c� bằng cấp đ� tập xong nghề.

Thanh T�m Tuyền: Trở về ng�n ngữ mới trong hội họa t�i nghĩ: ng�n ngữ mới kh�ng phải l� kĩ thuật của trường ph�i mới nhất. Người ta c� thể sử dụng kĩ thật mới m� kh�ng tạo được ng�n ngữ mới nếu kh�ng phải l� người họa sĩ mới. Người họa sĩ mới ở đ�u cũng mới. Gạch một n�t cũng mới. Vẽ một b�ng hoa cũng mới.

Trần Thanh Hiệp: Sự ph�n định mới cũ trong hội họa tuy vậy vẫn vấp phải kh� khăn đối với người vẽ cũng như người xem tranh, l� ở Việt Nam ta, những họa phẩm c� gi� trị chưa từng được thu thập v�o một bảo t�ng viện. T�c phẩm ngo�i nước cũng chẳng hề được giới thiệu, d� bằng những bản sao. C�c b�i viết cần thiết về họa sĩ, hội họa v� nghệ thuật cũng rất �t. Tất cả những thiếu thốn ấy tạo th�nh một t�nh trạng đ�ng buồn v� phương hại cho sự ph�t triển hội họa ở đ�y.

Mai Thảo: Để t�m hiểu được dễ d�ng ta c� n�n xếp loại c�c họa sĩ Việt Nam v�o trường ph�i?

Huỳnh Văn Phẩm: Kh�ng n�n, kh�ng c� trường ph�i m� chỉ c� hai xu hướng: 1) formet; 2) xu hướng đi theo d�ng hội họa hiện đại thế giới; Một họa sĩ Việt Nam c� thể chịu ảnh hưởng của rất nhiều trường ph�i b�n ngo�i. Tuy đ� c� một sự đề xướng về trường ph�i l� trường ph�i T�n hiện thực của Nguyễn Văn Phương, nhưng �ng Phương chưa quyến rũ được ai gia nhập trường ph�i m� �ng đ� xướng l�n. Những yếu lĩnh trường ph�i của �ng cũng chưa được ai hay biết, kể cả giới hội họa.

Duy Thanh: Đ�ng. Một họa sĩ kh�ng tự qui định m�nh v�o một m�n ph�i n�o hết. Sự quy định n�y d�nh cho người thưởng ngoạn v� ph� b�nh c� � thức.

�Mai Thảo: Hội họa ta c� mấy loại tranh ch�nh: sơn dầu, sơn m�i, tranh lụa, thủ ấn họa v. v..., với những đặc t�nh riệng biệt. Lấy đối tượng l� tương lai hội họa Việt Nam, c�c anh thấy thế n�o về viễn tượng v� tương lai từng loại?

Th�i Tuấn: Sơn m�i c� những đặc t�nh c� thể mang đến cho hội họa một h�nh thức diễn tả mới bởi thể chất của sơn m�i. V� hiện thời thể chất l� yếu tố được ch� trọng trong hội họa mới. Tiếc rằng việc sử dụng sơn m�i đ� đ�i hỏi một c�ng phu, kinh nghiệm l�u d�i v� sự c�ng phu n�y chống lại t�nh chất bột khởi s�ng t�c mới.

Huỳnh Văn Phẩm:Bỏ ngo�i tranh Thanh Lễ, Trần H� c� t�nh chất thương phẩm kh�ng li�n hệ g� với nghệ thuật, t�i muốn n�i về tranh sơn m�i của họa sĩ l�o th�nh: Nguyễn Gia Tr�. Tuy �ng đ� c� một thời mang được sơn m�i l�n h�ng nghệ thuật lớn, nhưng từ đ� đến nay, trước xu thế hội họa mới, �ng vẫn giữ nguy�n ở mức cũ, do đ� sơn m�i của ta kh�ng được phong ph� trong c�i gi�u thịnh trong tước bỏ, n� l� một n�t lớn trong tr�o lưu hội họa mới. Tranh sơn m�i của Nguyễn Gia Tr� b�y giờ vẫn rườm r� như cũ. Mặt kh�c tương lai sơn m�i Việt Nam gặp nhiều trở lực vật chất. Một họa sĩ kh�ng bao giờ lập được một xưởng sơn m�i nếu kh�ng c� gi�p đỡ. Những xưởng sơn m�i hiện tại đều rơi v�o những xưởng l�m đồ tiểu c�ng nghệ xuất khẩu.

Thanh T�m Tuyền: Con đường nghệ thuật n�o tự một m�nh, ai cũng kh�ng thể l�m gi�u được. M� phải c� những người đến sau. Thất bại của sơn m�i kh�ng phải ở Nguyễn Gia Tr� m� v� kh�ng c� ai tiếp sức �ng trong con đường n�y. Những người đến sau Nguyễn Gia Tr� đ� hạ sơn m�i xuống h�ng trang tr� tầm thường. Do đ�, họ đ� giết sơn m�i v� giết lu�n cả Nguyễn Gia Tr� (nhiều tiếng cười).

T� Thuỳ Y�n: Về tranh lụa Việt Nam, th� thể chất tranh lụa đ� bị hạn chế trong những t�nh cảm hiền ho� yếu ớt. Khi họa sĩ đứng trước một t�m trạng s�i nổi, tranh lụa trở n�n bất lực.

Thanh T�m Tuyền:(cười)Chất lụa l� chất đ�n b�. M� nghệ thuật b�y giờ l� nghệ thuật đ�n �ng. N�n tranh lụa kh�ng c� tương lai.

Duy Thanh: T�i chưa th� nghiệm loại tranh lụa. Nhưng chắc sẽ kh�ng, v� chất lụa kh�ng hợp với con người t�i. T�i ưa c�i chất s� s� của sơn dầu.

Ngọc Dũng: Đ� c� một thời k� �t l�u trước đ�y t�i c� th� nghiệm loại tranh lụa. Nhưng rồi bỏ. L� do: người l�m tranh lụa phải trải qua một thời l�m c�ng việc của người thợ. Cảm hứng bị ngắt qu�ng ở thời k� n�y. Th� dụ: l�c đầu phải l�m ph�c họa t�c phẩm rồi �can� l�n nền lụa, c�ng việc ấy c� thể do một b�n tay thợ l�m thế họa sĩ được. V� sau đ� th� người l�m tranh mới lại c� thể trở th�nh c�ng việc khởi đầu của họ. Cần n�i r� đ� l� lối l�m tranh lụa của ri�ng t�i.

Mai Thảo: Sơn m�i với trở lực l� c�ng phu v� điều kiện thực tế (như Phẩm, Tuấn đ� n�i) tranh lụa th� chỉ c� t�c dụng hạn chế cho một t�m trạng m� t�m trạng đ� kh�ng phải l� t�m trạng của người hội họa b�y giờ, c� nghĩa l� tương lai hội họa ta nằm trong sơn dầu? (nhiều tiếng n�i: đ�ng thế)

Huỳnh Văn Phẩm:Trở lại ng�n ngữ mới. Tr�n t�i đ� n�i, phải c� một điều mới cần thiết muốn n�i ra mới tạo được ng�n ngữ mới, v� kĩ thuật mới kh�ng thể xem như một điều kiện đầy đủ. Điều cần thiết muốn n�i ấy c� trong hội họa Việt Nam b�y giờ chưa, đ� l� điều t�i vẫn thắc mắc.

Thanh T�m Tuyền: Trả lời: Người hội họa b�y giờ muốn tạo những h�nh thể mới cho cuộc đời mới. Hỏi tại sao b�y giờ c�c họa sĩ phải l�m mới? V� họ � thức được sự tiến ho� của lịch sử hội họa v� thấy kh�ng thể đứng lai trước tiến ho� ấy.

Th�i Tuấn: họa sĩ b�y giờ c� khuynh hướng đưa trở lại một thứ hội họa ri�ng biệt v� thuần tu� hơn. C�i mới trong hội họa kh�ng phải ở h�nh thể m� l� sự s�ng tạo những thể mới.

�Trần Thanh Hiệp: Động lực th�c đẩy người l�m hội họa đi t�m c�i mới l� trước sự bất lực của những phương tiện diễn tả cũ họ phải đi t�m những phương tiện diễn tả mới tự do rộng r�i hơn, đủ khả năng diễn tả hơn.

Huỳnh Văn Phẩm:Đồng � với c�c anh. Nhưng phải nhận rằng trong bước đầu, người l�m hội họa Việt Nam c� nh�n v�o hội họa b�n ngo�i để t�m lại những t�i liệu thời đại để tạo n�n ng�n ngữ mới v� ri�ng biệt.

Duy Thanh: Thời đại n�y đ�i hỏi ở nh� họa sĩ những c�i mới, n� l� phản ảnh họa sĩ trước thời đại. Kh�ng c� sự biểu hiện của phản ứng như thế th� kh�ng c� nghệ thuật được.

Ngọc Dũng: Tất nhi�n c� nhiều th�c đẩy. Sự đến v� đi của th�c đẩy t�i cảm thấy rất mơ hồ. T�i nghĩ đến h�nh ảnh n�y: người l�m hội họa như một cốc nước đầy, tự n� tr�n ra, muốn th�nh h�nh thể g� kh�ng biết. C�i quyết định cuối c�ng của t�c giả l� x�c nhận những h�nh thể đ�. Hội họa c� sự t�nh cờ (sự t�nh cờ được x�c định) v� cũng c� cả c�i �ngố� của đường n�t, m�u sắc. Nếu ở một bức tranh tất cả m�u sắc đường n�t đều vừa vặn, hợp l�, bức tranh sẽ biến th�nh c�ng tr�nh của một người thợ kh�o tay. T�i th� gh�t sự kh�o tay. Danh từ n�y tự n� đ� loại bỏ t�nh chất nghệ thuật.

T� Thuỳ Y�n: Hội họa như c�c ng�nh nghệ thuật kh�c c� nhiệm vụ biểu hiện đời sống nhưng kh�c văn chương ở chỗ kh�ng trở lại đời sống, bao tr�m n� v� sửa đổi n�. Hội họa mang đời sống được biểu hiện l�n một si�u-đời-sống (surmonde) v� tất cả � nghĩa của n� l� phản kh�ng lại định mệnh con người (un antidestin). � kiến n�y t�i nhận ở Malraux. Th�nh thử người ta chỉ c� thể khen một họa phẩm l� đẹp � một thứ t�nh cảm gần như gratuit � chớ kh�ng thể khen l� n� c� � nghĩa. Khen một họa phẩm c� � nghĩa tức hạ thấp n� xuống h�ng h� họa . Phải coi hội họa l� một thực thể tự n�, n� đ� c� đầy đủ � nghĩa, đừng g�n cho n� � nghĩa n�o kh�c v� biến n� một c�ch oan uổng th�nh một minh họa cho triết học, một tuỳ thuộc của triết học. T�i th� thật kh�ng t�m thấy th�ng điệp n�o r� rệt trong họa phẩm (cười). T�i vẫn nhớ c�u n�i đ�a của Paul Val�ry: On doit toujours s�excuser de parler peinture .

Duy Thanh: Theo t�i, nghệ thuật hội họa sau n�y cần đi đến c�i đ�ch l� sự y�n nghỉ của t�m hồn. Bấy giờ đứng trước một t�c phẩm, người thưởng ngoạn chỉ cảm thấy sự y�n nghỉ, thoải m�i, kh�ng nghĩ ngợi. Nếu c� cũng chỉ l� thi vị của một niềm vui.

Th�i Tuấn: C� một điều kh�ng ai c� thể chối c�i: trước hết đ� n�i l� một bức tranh th� phải �đẹp�, c�n đẹp như thế n�o lại tuỳ ở từng tr�nh độ thưởng ngoạn. Danh từ đẹp cũng chỉ l� một danh từ kh�ng thể giải th�ch, hay c� giải th�ch cũng chỉ l� gượng �p. T�i cho rằng một bức tranh đạt được phải l�m cho người thưởng ngoạn ch� � v� g�y cho người thưởng ngoạn một cảm kho�i tế nhị, s�u sắc hơn hết mọi cảm kho�i; cảm kho�i đ� l�e l�n như một tia chớp s�ng, soi r� phần nội dung chứa đựng của t�c phẩm. Khi tia chớp đ� l�e l�n người thưởng ngoạn chỉ thấy trống rỗng m�ng m�nh l� bức tranh đ� thất bại trong địa hạt nghệ thuật; n� chỉ c�n gi� trị của một đồ vật trang tr�. C�i nội dung chứa đựng của một họa phẩm l� những g� m� người s�ng t�c đ� � thức th�u nhận ở cuộc đời v� d�nh cho phần v� thức to�t ra ở t�c phẩm. Tr�nh độ nghệ thuật l� tuỳ ở tr�nh độ � thức của người s�ng t�c. Ng�n ngữ mới của hội họa l� n�i l�n được sự rung động của to�n thể con người trong l�c s�ng tạo. Tất cả c�c trường ph�i bắt đầu từ C�zanne l� những con đường ri�ng rẽ nhưng c�ng chung một mục đ�ch: tạo th�nh ng�n ngữ mới. T�i nh�n hội họa �u ch�u ở kh�a cạnh đ� v� đồng � trong c�ng việc tạo th�nh ng�n ngữ mới cho nền hội họa.

Duy Thanh: C�i đẹp trong nghệ thuật kh�ng chỉ l� c�i đẹp ri�ng n� m� th�i, m� c�n bao gồm cả những c�i m� những con mắt tầm thường cho l� xấu nữa. Khi họa sĩ diễn tả c�i xấu m� c� nghệ thuật tức l� c�i xấu đẹp. M� nghệ thuật l�n tới mức độ cao, tức l� c�i đẹp thuần tu� kh�ng b�n c�i.

Mai Thảo: Mặc dầu một số � kiến dị đồng ch�ng ta đồng � với nhau tr�n điểm căn bản: đ� c� một ng�n ngữ mới cho hội họa Việt Nam h�m nay. Ch�ng ta cũng ph�n biệt được rằng: kh�c với lịch sử hội họa T�y phương, ng�n ngữ mới nằm trong qu� tr�nh sinh th�nh v� chế ngự của c�c trường ph�i, ng�n ngữ mới của hội họa Việt Nam c� thể nhận định l� những thực hiện đầu ti�n của � thức mới về đời sống, về nghệ thuật. Hội họa do đ� kh�ng chỉ đổi thay trong từng đặc t�nh ri�ng lẻ. Hội họa bị đặt lại tr�n to�n thể vấn đề. N� được đổi mới từ bản chất, từ mục đ�ch.

Ph� bỏ những khu�n mẫu nh� trường, bắt kịp mọi khuynh hướng hội họa thế giới, kh�ng đứng lại trong t� điểm, ghi nhận kh�ch quan sự vật m� x�o trộn c�i trật tự khối h�nh v� m�u sắc cố hữu của thi�n nhi�n, sự vật, s�ng tạo những h�nh thể mới cho sự vật v� đời sống dẫn tới tạo th�nh qua tr�o lưu tiến ho� chung một ng�n ngữ mới v� ri�ng cho hội họa Việt Nam, n�ng ng�nh nghệ thuật tạo h�nh c�n non trẻ của ch�ng ta l�n h�ng nghệ thuật lớn sử dụng được hội họa như một phương tiện nghệ thuật biểu hiện được t�m trạng v� đời sống, � tất cả trong một thời gian kỷ lục � chỉ c� c�i � thức mới đ� mới chứng minh được rằng, người l�m hội họa Việt Nam đ� đạt được những bước nhảy vọt n�i tr�n. Ch�ng ta cũng lại ph�n định được rằng: ng�n ngữ mới do đ� chỉ c� ở những người l�m hội họa n�o đ� đ�ch thực c� một t�m trạng, một lối nhận thức sự vật v� đời sống mới, t�m lại một th�i độ mới, thể hiện th�nh t�c phẩm mang trọn vẹn c�i mới từ bản chất, từ nội dung.

Bởi đ� ch�ng ta c� thể kết luận rằng: ng�n ngữ mới của hội họa cũng l� ng�n ngữ mới của nghệ thuật của thời đại. Những người l�m hội họa Việt Nam n�o gia nhập được v�o d�ng mới của thời đại l� những người duy nhất tạo được ng�n ngữ mới, theo nhận định của ch�ng ta. Ng�n ngữ mới ấy hiện đang l�m bỡ ngỡ kinh ngạc người thưởng ngoạn đẩy một số người kh�o tay xuống h�ng thợ vẽ. N� đ� mở được một ch�n trời, một khởi điểm đầy hứa hẹn cho nền hội họa Việt Nam h�m nay m� những n�t lớn l� đặc t�nh s�ng tạo, sự từ bỏ th�i độ kh�ch quan v� thi�n nhi�n để đi v�o thực hiện chủ quan v� đời sống.