Hướng dẫn create user da_admin trên mysql linux - tạo user da_admin trên mysql linux
Th5 06, 2021 Show Hai G. 5ít nhất Đọc Bạn có muốn hiểu thêm về cơ cấu hoạt động của của MySQL? Hãy tiếp tục đọc, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách để tạo user MySQL. Bạn cũng sẽ biết cách viết một số lệnh để gán quyền, thu hồi quyền và xóa user trong MySQL database. Nhận ưu đãi GIẢM 77% để mua được VPS giá rẻ nhất. Chọn VPS Trước khi tiếp tục chuyển tới phần tiếp theo trong bài này, hãy đảm bảo bạn đã cài đặt MySQL. Nếu bạn chưa cài, chúng tôi rất vui để báo bạn rằng bạn có thể dễ dàng cài nó trên cả Ubuntu và CentOS. Ghi chú: Chúng ta sẽ dùng command line để truy cập vào Linux VPS bằng root user. Bạn có thể sử dụng PuTTY trên máy Windows hoặc dùng terminal (macOS, Linux) để truy cập qua SSH root bằng thông tin web host cung cấp. Chúng ta sẽ dùng command line để truy cập vào Linux VPS bằng root user. Bạn có thể sử dụng PuTTY trên máy Windows hoặc dùng terminal (macOS, Linux) để truy cập qua SSH root bằng thông tin web host cung cấp. Chúng ta sẽ dùng command line để truy cập vào Linux VPS bằng root user. Bạn có thể sử dụng PuTTY trên máy Windows hoặc dùng terminal (macOS, Linux) để truy cập qua SSH root bằng thông tin web host cung cấp.
Tạo User MySQL và gán full quyềnGán một số quyền nhất định cho MySQL userroot có toàn quyền truy cập tới database và bảng trong databases. Hiển thị quyền của một tài khoản MySQL User MySQL Database là gì? Kết luận
Mã trên sẽ trả kết quả như sau, xác nhận rằng bạn đang kết nối tới một MySQL server. mysql> Gán một số quyền nhất định cho MySQL userHiển thị quyền của một tài khoản MySQL User GRANT [permission type] ON [database name].[table name] TO ‘non-root’@'localhost’; MySQL Database là gì?permission type’ thành giá trị quyền bạn muốn gán cho user. Bạn cũng phải xác định database và tên bảng, mà bạn muốn cấp quyền cho user không phải root. Tương tự như ví dụ trên ‘non-roo’ cần được thay thế thay thế thành username được bạn chỉ định: Kết luận
Mã trên sẽ trả kết quả như sau, xác nhận rằng bạn đang kết nối tới một MySQL server. new_user là tên bạn điền vào để chọn tên user mới và chỗ IDENTIFIED BY ‘password’ đặt mật khẩu cho user này. Bạn cần thay thế những giá trị này bằng thông tin của bạn, bên trong dấu ngoặc[permission type] với các từ khóa thích hợp. Để áp dụng nhiều loại quyền, ngăn chúng bằng dấu phẩy. Ví dụ, bạn có thể gán quyền CREATE và SELECT cho một database user không-phải-root với lệnh sau:[permission type] với các từ khóa thích hợp. Để áp dụng nhiều loại quyền, ngăn chúng bằng dấu phẩy. Ví dụ, bạn có thể gán quyền CREATE và SELECT cho một database user không-phải-root với lệnh sau: GRANT CREATE, SELECT ON * . * TO 'non-root'@'localhost'; Để gán toàn quyền của database cho một user mới tạo, thực thi lệnh sau: GRANT ALL PRIVILEGES ON * . * TO 'new_user'@'localhost'; REVOKE [permission type] ON [database name].[table name] FROM ‘non-root’@‘localhost’; Để thay đổi được thực hiện ngay lập tức, hãy dùng lệnh sau: FLUSH PRIVILEGES; REVOKE ALL PRIVILEGES ON *.* FROM 'non-root'@'localhost'; Vậy là xong! User mới tạo của bạn có toàn quyền như là user root mysql>0 Như đã nói ở trên, rất không an toàn nếu gán quyền root cho một user bình thường không-phải-root. Theo thời gian, bạn sẽ có nhu cầu gán từng cấp độ quyền cho từng loại users. MySQL cho phép gán quyền cho user với một dòng lệnh đơn giản:FLUSH PRIVILEGES sau khi tạo bất kỳ thay đổi nào về quyền.FLUSH PRIVILEGES sau khi tạo bất kỳ thay đổi nào về quyền. Bạn chỉ cần thay thế ‘permission type’ thành giá trị quyền bạn muốn gán cho user. Bạn cũng phải xác định database và tên bảng, mà bạn muốn cấp quyền cho user không phải root. Tương tự như ví dụ trên ‘non-roo’ cần được thay thế thay thế thành username được bạn chỉ định:FLUSH PRIVILEGES; sau khi thực thi lệnh FLUSH PRIVILEGES; sau khi thực thi lệnh Hiển thị quyền của một tài khoản MySQL UserMySQL Database là gì?SHOW GRANTS:SHOW GRANTS: mysql>1 Kết luận mysql>0 MySQL Database là gì?Để hiểu về MySQL, bạn sẽ cần biết một database là gì. Databases là bộ lưu trữ ảo, cần thiết để dựng ứng dụng web. MySQL database được dùng để lưu trữ thông tin thành viên, như là username, password, email address, vâng vâng. Cơ bản, bất kỳ thông tin nào bạn muốn lưu trữ để dùng về sau có thể được lưu trong database. Tất nhiên, dữ liệu này phải được lưu trữ có trật tự. Database cho phép lập trình viên cấu trúc, lưu trữ, sao lưu và chỉnh sửa dữ liệu trong. MySQL là một trong những hệ thống quản lý database như vậy. MySQL database là một trong số những hệ thống nổi tiếng nhất, vì tính dễ sử dụng và được hỗ trợ bởi một cộng đồng lớn. Thực tế, sự phổ biến của nó thu hút nhiều công ty lớn như là Facebook hay Twitter trong thế giới ứng dụng và web. Kết luậnMột database là phần quan trọng của mọi website và ứng dụng web vì nó chứa tất cả dữ liệu người dùng. Để quản lý và giao tiếp hiệu quả, bạn cần một hệ thống quản trị database. Đó là lý do chúng tôi khuyên dùng lựa chọn phổ biến nhất này – MySQL. Đơn giản gì nó đáng tin cậy và rất dễ sử dụng. Trong bài hướng dẫn này, chúng ta đã học các quyền cơ bản của MySQL database, và làm thế nào tạo MySQL user mới. Đặc biệt, chúng ta học về:
Gán quyền MySQL user trong MySQL database là bước cơ bản trong việc phát triển ứng dụng web, tuy nhiên, nó là một biện pháp bảo mật hiệu quả cho việc quản trị database và điều hành nó. Hầu hết nhiều ứng dụng hiện đại đều phụ thuộc vào database, khiến cho việc gán/thu hồi quyền MySQL database trở nên tối quan trọng. Hải G. là chuyên gia quản lý, vận hành các dịch vụ website. Anh có nhiều năm kinh nghiệm về VPS, Hosting, technical SEO, CMS. Đặc biệt yêu thích WordPress và đã dùng nó hơn 5 năm nay. Sở thích của anh là đọc, viết blog, đi du lịch và tư vấn cho các bạn trẻ khởi nghiệp. |