Hướng dẫn đăng ký vps vultr free
Hiện nay, việc sở hữu một VPS không còn quá khó khăn bởi giá thành ngày càng giảm. Có nhiều thương hiệu nổi tiếng cung cấp VPS như Vultr, Digital Ocean,… Bài này sẽ hướng dẫn bạn đăng ký tài khoản Vultr Show
I - HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VULTR 1. Chuẩn bị Trước khi đăng ký, các bạn phải chuẩn bị: - Email, địa chỉ, số điện thoại chưa từng được sử dụng để đăng ký tài khoản trên Vultr trước đó - IP mạng Internet của bạn cũng chưa sử dụng lần nào để đăng ký trước đó (xóa cache trình duyệt, dùng mạng Internet khác để tránh phát hiện cùng ip với tài khoản cũ.) - Tài khoản Paypal hoặc Thẻ Visa Debit, MasterCard phải chưa được dùng thanh toán ở Vultr lần nào và còn ít nhất $2,5 2. Đăng ký tài khoản Truy cập vào trang đăng ký của Vultr.com Nhập email và mật khẩu để đăng ký. Mật khẩu phải có ít nhất 10 ký tự, và phải có ít nhất một ký tự chữ hoa, một ký tự chữ thường, một ký tự số > Create account Bạn sẽ được chuyển đến trang thông tin thanh toán 3. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng - Mục 1, 2, 3 nhập tên, địa chỉ - Mục 4: Postal Code – nhập mã bưu điện của tỉnh vào - Mục 5: Card Number – Nhập số thẻ - Mục 6, 7: Expiration Month/Year – Tháng, năm hết hạn của thẻ - Mục 8: Security Code – số bảo mật CVV, là 3 số cuối không bị che ở mặt sau thẻ - Mục 9: số tiền bạn muốn rút trong thẻ để nộp vào tài khoản. Nếu không muốn nộp tiền, hãy chọn Link Only, Vultr vẫn sẽ charge (rút) $2,5 để xác thực tài khoản, vài tuần sau sẽ trả lại vào thẻ cho bạn. - Mục 10: Enter Code – Nhập mã promo25b để nhận $25 miễn phí > Apply Sau khi kiểm tra các thông tin nhập bên trên, tích vào ô I Agree to the Term of Servive – Đồng ý với các điều khoản của Vultr (mục 11) Chọn Link Credit Card (Mục 12) để liên kết tới thẻ ngân hàng để hoàn tất đăng ký 4. Thanh toán bằng tài khoản Paypal - Nếu muốn thanh toán bằng tài khoản ngân hàng thì bạn chọn Paypal - chọn số tiền muốn nạp vào Vultr - click ô I Agree to the Term of Servive – Đồng ý với các điều khoản của Vultr - chọn Pay with Paypal. Bạn sẽ được chuyển sang một trang mới để đăng nhập vào Paypal, thực hiện các bước để đồng ý chuyển tiền vào tài khoản Vultr Done, Bạn đã hoàn thành việc đăng ký tài khoản tại Vultr, một nhà cung cấp VPS chất lượng cao, giá thành phải chăng, đặc biệt có gói $2,5/ tháng cho các Location Miami và New York (NJ) Ở bài viết này chúng ta sẽ tiến hành cài đặt VPS Vultr sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của bạn. Đây là bài tiếp theo trong series Hướng dẫn VPS Vultr A-Z. Ở phần trước, chúng ta đã có hướng dẫn đăng ký nhận $203 Credits để dùng VPS Free Vultr trong hơn 60 ngày, hoặc có thể nhận $100 Credits dùng 1 năm trong với chương trình Double Credits: Hướng dẫn nhận $203 Credits VPS Vultr Free Các bạn lưu ý – ở series Hướng dẫn này VHW tập trung vào mảng tạo VPS để chạy Website nên sẽ cài đặt HĐH Linux. Nếu các bạn muốn cài Windows trên VPS Vultr để dùng như một máy tính từ xa thì hãy xem bài hướng dẫn riêng này: Hướng dẫn Cài Windows trên Vultr VPS Mục lục bài viết Sau khi login vào Vultr, ta sẽ đến ngay tab Products, để tạo VPS, click vào icon (+) hoặc nút Deploy Server: Trước tiên là chọn loại VPS: 1. Chọn loại VPS cần sử dụngCó 4 loại máy chủ ảo, phù hợp cho các cấp độ, nhu cầu khác nhau:
Chúng ta tất nhiên chọn Cloud Compute, với mức giá từ $2.5 tháng: 2. Chọn loại CPU và công nghệ ổ cứng lưu trữSau khi chọn loại máy chủ ảo, ta có thêm tuỳ chọn phần cứng triển khai máy chủ ảo đó. Ở đây là loại CPU và ổ ứng (Storage): Nếu dùng chip Intel (Intel Xeon) – loại chip phổ biến nhất cho máy chủ, sản xuất bởi Intel (tất nhiên) thì ta có 3 tuỳ chọn:
Tham khảo: Ưu điểm của NVMe SSD Lựa còn lại là chip AMD cho server thế hệ mới nhất và NVMe SSD (High Performance). Chip của AMD thế hệ mới nhỉnh hơn một xíu cho với Intel Xeon nhưng nói chung khác biệt rất ít. Về giá thì trừ tuỳ chọn Intel Xeon/ SSD phổ thông (Regular Performance), cả 3 gói còn lại có mức giá bằng nhau. Nói chung chọn cái nào trong 3 cái cũng ổn cả. Ở đây giả sử ta chọn Regular Performance, để tiết kiệm chi phí, phù hợp cho các website nhỏ. 3. Chọn Datacenter (Server Location)Tiếp theo là chọn vị trí đặc cụm máy chủ (datacenter/ server location) – nơi triển khai hệ thống máy chủ ảo đám mây VPS. So với các đối thủ cạnh tranh như Linode, DigitalOcean, Upcloud thì Vultr có mạng lưới datacenter áp đảo với 25 locations rải đều khắp thế giới: Chúng ta luôn chọn location gần nhất với đối tượng người dùng mà website hướng tới, ví dụ người dùng VN thì chọn các datacenter ở châu Á, website hướng đến khách hàng Mỹ hoặc Việt Kiều Mỹ thì chọn ở US. Ở Asia, Vultr có 3 datacenter, đặc ở Tokyo, Seoul và Singapore, người dùng VN ưa chuộng Tokyo và Singapore hơn, tốc độ với người dùng tại VN hiện nay không có nhiều khác biệt. 4. Chọn Hệ điều hành/ Ứng dụng (Server Image)Sau khi chọn location, ta sẽ chọn hệ điều hành/ ứng dụng cài lên VPS. Có khá nhiều tuỳ chọn ở khu vực này bao gồm:
CHỌN HỆ ĐIỀU HÀNH VPS PHÙ HỢPĐầu tiên là tuỳ chọn chỉ cài hệ điều hành, chúng ta có các bản phân phối hệ điều hành Linux phổ biến cho máy chủ như Debian, Ubuntu, CentOS, AlmaLinux,… và cả Windows (Windows Server và Windows Core). Lưy ý rằng cài Windows ở phần này thì bắt buộc phải mua key bản quyền để kích hoạt, nếu bạn thực hiện cài tool để crack thì khả năng bị ban tài khoản rất cao. Để chạy website, thì các hệ điều hành webserver phổ biến nhất là CentOS, Debian, Ubuntu. Hiện nay CentOS không còn được hỗ trợ chính chủ bởi Red Hat, nên cộng đồng phát triển đã phân bản mới nhất CentOS thành nhiều nhánh để tiếp tục hỗ trợ và nâng cấp lâu dài, có thể kể đến Alma Linux (8), Rocky Linux (8) hay Oracle Linux. Trong phần sau của Series Hướng dẫn VPS Vultr, chúng ta sẽ dùng các shellscript như HocVPS, LarVPS – các tool này hỗ trợ cài nhanh LEMP Stack và tạo virtual host (tạo website trên VPS) rồi cài Let’s Encrypt SSL và WordPress. Hệ điều hành nên cài là các biến thể mới tốt nhất của CentOS 8: Alma Linux (8) hoặc Rocky Linux (8) vì shellscript hoạt động ổn định trên đó hơn so với Ubuntu hay Debian. CHỌN ỨNG DỤNG TỪ MARKETPLACE APPSNgoài tuỳ chọn cài hệ điều hành, chúng ta còn có tuỳ chọn cài ứng dụng, tức bao gồm cả Hệ điều hành + Ứng dụng cụ thể, trả phí cũng có (như cPanel phải mua license để kích hoạt sau khi cài ) nhưng đa phần là free. Hiện tại mục Marketplace Apps có đến 73 ứng dụng cho chúng ta chọn, từ Docker, Gitlab đến các Server Stack như LEMP, LAMP, OpenLiteSpeed NodeJS, Cloudron và Server Control Panel như Plesk, cPanel, Cyber Panel, Cloud Panel 2, ServerWand, FASTPANEL,… Tất nhiên có cả ứng dụng hướng đến người dùng cuối như Joomla, Mediawiki, WordPress, WooCommerce: Ưu điểm của cài Apps là bạn có ngay ứng dụng đích mà không cần phải tự cài trên hệ điều hành Linux. Nhưng nhược điểm, đa số là ở các ứng dụng dành cho người dùng cuối như WordPress, Jomla, Drupal,… là khó tuỳ biến mở rộng cấu hình webserver, muốn làm được phải tìm hiểu cách hoạt động riêng dựa vào từng ứng dụng. TUỲ CHỌN CÀI FILE ISO – BACKUP & SNAPSHOTCác phần Upload ISO/ ISO Libary thì chỉ dùng khi muốn cài hệ điều hành không có trong danh sách ở mục Operating System, hoặc bạn muốn cài Windows từ file ISO để dùng free trial hoặc tự kích hoạt bản quyền chứ không mua license thông qua Vultr. Ví dụ ở bài hướng dẫn cài Windows trên Vultr, ta upload file ISO Windows lên và tự cài đặt để dùng free trial hoặc tự kích hoạt bản quyền bằng key bên ngoài chứ không cần mua key đắt đỏ từ Vultr. Phần Backup & Snapshot dùng khi bạn muốn restore một bản sao lưu VPS cũ trước đó, tất nhiên có thể tuỳ chọn phần cứng khác (CPU, RAM, SSD Storage) và location khác. Tóm lại, trong Serie Hướng dẫn này, phần Server Image: ta chọn cài HĐH Alma Linux hoặc Rocky Linux, hai biến thể mới của CentOS 8. 5. Chọn cấu hình VPS (Server Size)Có nhiều tuỳ chọn cấu hình phần cứng của VPS, đối với nhu cầu chạy Website thông thường thì quan trọng nhất là RAM. Còn dung lượng ổ cứng nói chung từ 10GB trở lên và băng thông 0.5 TB là dư dả cho các dự án bình thường, nếu cần lưu trữ thêm ta có thể mua dung lượng mở rộng sau này. CPU là thông số sau cùng vì thực tế chỉ một số ít tính năng trên Website cần khai thác hiệu năng CPU. Dựa vào RAM, thì thấp nhất là gói có giá $2.5/ tháng với RAM 512 MB, nhưng chỉ được dùng với địa chỉ IP phiên bản 6 (IPv6), khó cấu hình đối với đa số người thiếu kinh nghiệm:
Đối với hầu hết các location, thì gói thấp nhất có phí $5/ tháng, với 1GB RAM – đảm bảo yêu cầu cấu hình chạy các website trung bình. Đây là gói ta sẽ ưu tiên chọn lựa. Vultr hỗ trợ scale (nâng cấp phần cứng) tự động cho các gói VPS cùng loại (ví dụ loại Regular Performance, loại High Frequency CPU Intel,..). Sau này có thể nâng cấp cấu hình rất dễ dàng mà không làm thay đổi hệ điều hành & ứng dụng trên VPS. 6. Bật sao lưu tự động (Auto Backup)Tính năng Auto Backup có phí bằng 20% giá gói VPS bạn dùng, ví dụ bạn dùng gói $10 thì phí sao lưu tự động là $2, nên tổng chi phí mỗi tháng là $12! Sau khi tạo xong VPS, có thể tuỳ chọn sao lưu tự động hàng ngày, hàng tuần/ tháng. Bản backup là toàn bộ Hệ điều hành – ứng dụng – cấu hình có trên VPS, từ đó ta có thể phục hồi lại khi gặp sự cố, hoặc muốn tạo VPS mới với toàn bộ phần mềm – ứng dụng của VPS cũ. Mặc định các bản backup sẽ được lưu trữ tại một khu vực độc lập với máy chủ chứa VPS, nhờ đó nếu VPS gặp sự cố, bản backup vẫn an toàn, có thể phục hồi nguyên vẹn. Khi chạy các website quan trọng trên VPS, thì đừng tiếc 20% phí để bật tính năng sao lưu tự động. Nó giúp bạn phục hồi toàn bộ VPS, website, ứng dụng khi server gặp sự cố hoặc website bị lỗi, bị hack. 7. Additional FeaturesPhần các tính năng tuỳ chọn này có thể bỏ qua hết trong đa số các trường hợp, ta cũng nên tìm hiểu một xíu:
8. SSH KeysCho phép upload khoá SSH để đăng nhập vào VPS thay vì dùng root password thông thường (có thể bị hack nếu password yếu). SSH là viết tắt của Secure SHell, là một loại giao thức (Protocol) mã hoá giúp đăng nhập máy chủ từ xa và quản trị dòng lệnh. Giao thức đăng nhập SSH cần một cặp khoá SSH, gồm 2 khoá Public & Private:
Khi muốn login vào VPS, ta sẽ gởi Private Key đến IP của máy chủ thông qua phần mềm hỗ trợ SSH (SSH Client) để xác thực quyền truy cập vào VPS, nếu Private Key phù hợp với Public Key trên VPS thì quá trình login mới thành công. Một SSH Key có thể chỉ định dùng chung cho nhiều VPS, do vậy chúng ta nên thực hiện tạo SSH Key và thêm vô tài khoản Vultr trước khi bắt đầu tạo VPS, để khi tạo VPS, key này sẽ hiển thị ở mục SSH Keys để chúng ta chọn dùng luôn cho nhanh: Xem hướng dẫn chi tiết: Tạo SSH Key login VPS an toàn Việc kết nối VPS và sử dụng dòng lệnh Console bằng PuTTY thì ta sẽ thực hành chi tiết ngay ở bài sau: Tạo Website và Cài SSL Let’s Encrypt trên VPS. 9. Server Hostnames & LabelĐặt tên và nhãn cho VPS. Không bắt buột gì ngoài trừ không dùng khoản trống hoặc ký tự đặc biệt. Cuối cùng là kiểm tra lại toàn bộ các tuỳ chọn và tiến hành tạo VPS (Deloy): 10. Deploy NowSau khi đã chọn xong toàn bộ 9 mục trên, ta xem lại một lần nếu mọi thứ đều đúng thì chọn Deploy Now để VPS được khởi tạo và hệ điều hành/ ứng dụng được cài đặt – cấu hình theo các thông số đã chọn: Quá trình cài đặt VPS và Hệ điều hành/ ứng dụng có thể kéo dài vài phút đến nửa giờ tuỳ vào qui mô hệ điều hành/ ứng dụng bạn chọn: Sau khi hoàn thành, click vào icon 3 chấm để mở menu quản lý VPS, ở đây có tuỳ chọn xem chi tiết về VPS (Server Details), mở trình quản lý dòng lệnh (View Console), Stop/ Restart hoặc cài lại hệ điều hành/ ứng dụng (Reinstall) và tuỳ chọn huỷ VPS (Server Destroy): 11. Quản lý VPS VultrTrong trang quản lý VPS Vultr (my.vultr.com) ta cần quan tâm tới 2 phần:
Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ từng phần. Quản lý tài khoản VultrCó 5 mục quản lý tài khoản nằm ở Menu đứng bên tay trái, cụ thể:
Quản lý VPS VultrĐể quản lý các VPS đang chạy, bạn chọn tab Servers, và làm việc trên các mục nằm ở Menu ngang trên cùng. Chúng ta sẽ xem qua từng mục cụ thể : Phần Quản Lý Chung (1-9) VPS VULTR
Menu thao tác trực tiếp lên VPS VULTR (Số 10)
Phần chi tiết VPS – Server DetailsQuản lý trực tiếp các chức năng của gói VPS, gồm các mục dưới đây:
TỔNG KẾTVới bài hướng dẫn này, VHW hi vọng các bạn có thể tạo VPS Vultr phù hợp với nhu cầu sử dụng và thực hiện các thao tác quản lý VPS tại Vultr dễ dàng. Tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành cài đặt Virtual Host (tạo website trên VPS), cài SSL Let’s Encrypt, cài WordPress trên VPS: |