Hướng nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp hiện nay

Nghiên cứu "Văn hóa doanh nghiệp"

Corporate Culture

Nhận thấy những yêu cầu cấp bách của thời cuộc về ảnh hưởng của văn hoá doanh nghiệp đến gắn kết đội ngũ, Dale Carnegie đã thực hiện “Khảo sát Văn hóa Doanh nghiệp 2018” với mục tiêu giúp các Lãnh đạo cấp cao biến đổi Thái độ và Hành động để tạo được một văn hóa doanh nghiệp gắn kết nhân viên. Khảo sát được thực hiện trên 600 Lãnh đạo cấp cao ở 4 quốc gia (Đức, Mỹ, Ấn Độ, Indonesia) trong các ngành nghề đa dạng. Từ kết quả khảo sát, Dale Carnegie Việt Nam đã đúc kết 5 yếu tố tác động đến văn hoá doanh nghiệp, gồm có: • Đào tạo và huấn luyện • Chiến lược hướng đến Khách hàng • Lòng tin vào Ban lãnh đạo • Mối quan hệ giữa các cấp

Hội thảo Định hướng lãnh đạo: Văn hóa doanh nghiệp Báo cáo kết quả khảo sát: "Biến đổi thái độ và hành động: Chiến lược giúp lãnh đạo cấp cao xây dựng thành công văn hóa công ty" - Video nghiên cứu:

- Bài báo: 1. Chuyện tuyển dụng "lạ" tại một hãng hàng không giá rẻ: Ưu tiên chọn nhân viên hài hước để tạo trải nghiệm "wow" cho khách hàng 2. 5 việc cần làm để thay đổi văn hóa doanh nghiệp thời 4.0 3. Chuyện tuyển dụng "lạ": Ưu tiên chọn nhân viên hài hước để tạo trải nghiệm "Wow" cho khách hàng 4. Văn hóa Doanh nghiệp: Nền tảng để doanh nghiệp phát triển bền vững 5. Văn hóa doanh nghiệp nhìn từ 'tật xấu' của cộng đồng gaming 6. Chuyên gia Dale Carnegie tiết lộ bí quyết xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Tải tài liệu nghiên cứu

Hiện nay, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã đúc kết một kinh nghiệm đó là: Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam dù không phải không có doanh nghiệp đã và đang xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Tại Việt Nam chưa thực sự có một doanh nghiệp nào xứng tầm khu vực, chưa có sản phẩm hay dịch vụ nào làm lay động thị trường quốc tế. Ngoài lý do về trình độ quản lý, nguồn nhân lực, nguồn tài chính,... thì vấn đề văn hóa doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân đáng quan tâm. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, các nhà quản lý cần có một cái nhìn toàn diện, một sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty mình, không thể để nó phát triển tự phát. Văn hóa doanh nghiệp là bộ mặt của bất kì một doanh nghiệp nào và là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Trong đó, cũng bao gồm những giá trị về nguyên tắc xử sự và tác phong nghề nghiệp do tất cả các thành viên trong doanh nghiệp tạo nên. Việc gắn văn hóa doanh nghiệp với mục đích kinh doanh có thể đem lại cho các Công ty doanh thu cao hơn so với đối thủ cạnh tranh không lưu tâm đến vấn đề này. Theo một cuộc khảo sát gần đây, sự khác nhau này có thể lên tới 200% hoặc hơn nữa. Đặc biệt đối với sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì điều này là rất quan trọng. Để có được kết quả như vậy các nhà quản trị phải biết văn hóa doanh nghiệp là gì, và quyết định nó phát triển theo chiều hướng nào cũng như hướng các thành viên trong doanh nghiệp tới văn hóa định hướng đó. Tất cả sẽ được đề cập trong nội dung của bài nghiên cứu khoa học này Văn hóa doanh nghiệp không hiện hữu một cách thường trực, đầu tư xây dựng văn hóa doanh nghiệp không phải ngày một ngày hai mà hiệu quả của nó cũng khó có thể đong đếm được, do vậy văn hóa doanh nghiệp không thực sự được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm một cách đúng đắn. Chúng ta cũng có thể hiểu về văn hóa doanh nghiệp theo cách đơn giản như sau: Nơi nào có nhiều người muốn

cũng như sự thất bại trong kinh doanh của các tổ chứcống sách nêu bật lên giá trị to lớn của văn hóa kinh doanh qua những thành công của các doanh nghiệp khi sáp nhập hay mở rộng hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu lý thuyết về văn hóa, các yếu tố cấu thành văn hóa và bầu không khí bên trong tổ chức, mối quan hệ giữa văn hóa và hoạt động của tổ chức

 Richard S. Gallagher (2002), The Soul of an Organization Understanding the Values That Drive Successful Corporate Cultures, Kaplan Business Publisher Cuốn sách nghiên cứu vai trò của văn hóa tổ chức, sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa tổ chức đến sự thành công của bạn. Trên cơ sở nghiên cứu thành công và thất bại của các doanh nghiệp lớn Vanguard, Dell Computer, Wendy, Cirque du Soleil,... để khám phá một trong những yếu tố dẫn đến thành công cũng như nguyên nhân của thất bại, đó là các giá trị, đặc điểm cốt lõi và văn hóa tổ chức. Từ đó xây dựng các hồ sơ của từng doanh nghiệp làm cơ sở để xác lập các giá trị văn hóa quan trọng để thiết lập một nền văn hóa kinh doanh riêng phù hợp với từng đặc điểm của các tổ chức. Ngoài ra cuốn sách còn đề cập đến thành công hay thất bại của những thương vụ sáp nhập, mua lại, và các hình thức khác của việc mở rộng kinh doanh.

 Maureen Guirdham (2005), Communicating across Cultures at Work Second Edition, Palgrave Macmillan Publisher Palgrave Macmillan Publisher nghiên cứu văn hoá ở nơi làm việc. Dựa trên căn cứ lý thuyết, cuốn sách cung cấp gợi ý thực tế về cách cá nhân có thể phát triển các kỹ năng nhận thức và giao tiếp văn hóa để cho phép hiểu rõ hơn và đánh giá cao của những người từ các nền tảng khác nhau.  Kevin Thomson (2002), The Company Culture Cookbook 70 easy-to-use recipes to create the right climate inside your business, Financial Times Prentice Hall Publisher Cuốn sách tập trung vào những chủ đề chính của sự thay đổi, văn hóa mà các tổ chức ngày nay phải đối mặt. Tổ chức lớn không phải là sản phẩm của các cá nhân vĩ đại: đó là những sản phẩm của nền văn hóa tuyệt vời. Nhà lãnh đạo mạnh mẽ có thể đến và đi, nhưng nền văn hóa lớn thì tồn tại. Cuốn sách The Company Culture Cookbook 70 easy-to-use recipes to create the right climate inside your business của

Kevin Thomson thể hiện chính xác làm thế nào để vượt qua những vấn đề bằng sức mạnh của “trái tim và tâm trí,” và tập trung vào "các hành vi thực sự” của tổ chức.

 Liisa Välikangas (2010), The Resilient Organization How Adaptive Cultures Thrive Even When Strategy Fails, McGraw-Hill Publisher Khả năng phục hồi là một trong những hoạt động mà các lãnh đạo doanh nghiệp phải đối mặt với một thị trường rơi vào suy thoái. Đi đầu trong phong trào này, sáng tạo và tư vấn chiến lược của giáo sư Liisa Valikangas đã tạo ra một hệ thống từng bước của chiến lược tồn tại được chứng minh giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra những hành động phục hồi doanh nghiệp ngay lập tức."Tổ chức Khả năng hồi phục" cho thấy làm thế nào để suy nghĩ lại chiến lược hiện tại của doanh nghiệp, các ví dụ thực tế của khả năng phục hồi trong hành động: làm thế nào để phục hồi nhanh hơn từ những khó khăn, làm thế nào để thử nghiệm các cơ hội mới một cách kịp thời, làm thế nào để tránh lặp lại các quyết định kinh doanh xấu, và và đó chính là cần phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

 Dương Thị Liễu (2012), Giáo trình Văn hoá kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình môn học Văn hoá kinh doanh nhằm trang bị cho người học những kiến

1.2 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp

triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hoá doanh nhân, văn hoá doanh nghiệp, văn hóa ứng xử trong kinh doanh và những kỹ năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng và phát triển các kiến thức về văn hoá kinh doanh trong hoạt động kinh tế, kinh doanh.

 Edgar H. Schein (2012), Văn hóa doanh nghiệp và Sự lãnh đạo, NXB Dtbooks Cuốn sách Văn hóa doanh nghiệp và Sự lãnh đạo của Edgar H. Schein sẽ lần lượt trình bày các phương pháp tiếp cận để có được những hiểu biết sâu sắc và toàn diện về văn hóa doanh nghiệp cùng với những hàm ý dành cho công tác lãnh đạo - được tác giả phân tích nghiên cứu và đúc kết từ những trải nghiệm thực tiễn của ông trong nhiều thập niên. Schein dùng nhiều doanh nghiệp của Hoa Kỳ và Tây Âu làm các tình huống minh họa so sánh, đối chiếu và rút ra những bài học kinh nghiệm, đồng thời tư duy thêm những phương thức mới, hiệu quả hơn để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo tại các doanh nghiệp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp, thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại một số doanh nghiệp Thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài tập trung trong khoảng thời gian ba năm 2013, 2014, 2015 Không gian: Nghiên cứu tại một số doanh nghiệp điển hình: Công ty Cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT, Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu Viễn

Hình 2 – Logo Công ty Cổ phần Thế giới Di động

5. Phương pháp nghiên cứu

5 Phương pháp thu thập dữ liệu

Nguồn dữ liệu thứ cấp cho thấy một cái nhìn khách quan hơn về vấn đề nghiên cứu cùng mối tương quan của nó trong các vấn đề liên quan khác. Các nguồn thu thập thông tin thứ cấp thông qua tìm kiếm từ Internet, báo cáo thường niên từ năm 2014 - 2016 của FPT Shop, Viễn Thông A, Công ty cổ phần đầu tư Thế giới di động, các sách giáo trình và công trình nghiên cứu khoa học, luận văn cao học, tạp chí của thư viện nhà trường liên quan đến văn hóa doanh nghiệp

5 Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về nội dung văn hóa doanh nghiệp. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống từ lý thuyết tới thực tế một cách đầy đủ và

1.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp...............................................................

6. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, hình vẽ đề tài bao gồm 3 chương:

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA VÀ

Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA VÀ VĂN HÓA

DOANH NGHIỆP

1. Các khái niệm có liên quan

1.1. Khái niệm về văn hóa

Văn hóa gắn liền với sựra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều nghĩa được dùng đểchỉnhững khái niệm có nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức biểu hiện.

  • Theo nghĩa gốc của từ Văn hóa: Ở phương Tây, văn hóa - culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay kultur (tiếng Đức)... đều xuất phát từ chữ Latinh - cultus có nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ cultus được mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người. Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm hàm ý nghĩa "văn" là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ "hóa" là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa. Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
  • Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu:
  • Theo phạm vi nghiên cứu rộng, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Theo UNESCO: "Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm..ắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội..ăn hóa không chỉbao gồm nghệthuật, văn chương mà cảnhững lối sống, những quyền cơbản của con người, những hệgiá trị, những truyền thống, tín ngưỡng..."

yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển, nó không thể bị hạ thấp thành một nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế. Trái lại văn hoá là mục đích cuối cùng của sự phát triển đầy đủ, nghĩa là văn hoá được coi là mục đích phát triển con người một cách toàn diện”. Trong dịp phát động Thập kỷ Quốc tế phát triển văn hoá của Liên Hiệp Quốc (1988-1997), Tổng Giám đốc UNESCO đã tuyên bố: “..óm lại, động cơ và mục đích của sự phát triển phải được tìm trong văn hoá. Từng doanh nghiệp, các địa phương, mọi người, các nhà chức trách phải kịp thời nắm lấy bài học này”.

1.1. Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội

Động lực của sự phát triển xã hội hay của một quốc gia là một hệ thống động lực mà trong đó văn hoá có vị trí trung tâm là cốt lõi của nó. Một số lý do chính để văn hoá có vai trò tạo ra sự kích thích, thúc đẩy và phát triển của các quốc gia và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung như sau: Thứ nhất là: Văn hoá với hệ thống các thành tố của nó, bao gồm các giá trị vật chất như máy móc dây chuyền công nghệ,..à các giá trị tinh thần như các phát minh sáng kiến, lối sống, tín ngưỡng,..ính là “kiểu” sống của một dân tộc nhất định; nó là lối sống đặc thù và rất ổn định của dân tộc ấy. Thứ hai là: Văn hoá có thể trở thành một nguồn lực, sức mạnh tinh thần vô hình nhưng vô cùng mạnh mẽ đối với sự phát triển của xã hội. Đây là nguồn lực tồn tại tiềm ẩn trong mỗi cá nhân cũng như cộng đồng dân tộc. Cuối cùng là: Các loại hình văn hoá nghệ thuật, các sản phẩm văn hoá hữu hình và vô hình nếu được khai thác và phát triển hợp lý sẽ tạo ra sự giàu có về đời sống vật chất và tinh thần của quốc gia, tạo động lực phát triển xã hội. 1.1.2. Văn hóa là linh hồn và hệ điều tiết của sự phát triển xã hội Vai trò của các Nhà nước là lãnh đạo và quản lý sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. Để thực hiện vai trò này, Nhà nước phải định ra đường lối, kế hoạch, mô hình và các chiến lược phát triển của quốc gia. Trong các công việc và quá trình này, văn hoá đóng vai trò là “tính quy định” của sự phát triển, là nhân tố cơ bản mà Nhà nước cần phải dựa vào để tạo lập và vận hành một mô hình phát triển, một kiểu phát triển quốc gia mà nó cho là tốt nhất hay tối ưu nhất.

Nhân tố văn hóa có mặt trong mọi công tác, hoạt động xã hội và thường tác động tới con người một cách gián tiếp, vô hình tạo ra các khuôn mẫu xã hội. Do đó, văn hoá đóng vai trò điều tiết, dẫn đắt sự phát triển thể hiện ở mọi mặt của đời sống xã hội: Kinh tế; Chính trị;..ự định hướng và tác động của văn hoá sẽ mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn nếu Nhà nước tổ chức nghiên cứu tìm ra hệ thống các giá trị văn hoá của dân tộc và phát triển bản sắc của dân tộc trong quá trình phát triển xã hội.

1.2 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

Trong một xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ. Xã hội lớn có nền văn hoá lớn, xã hội nhỏ (doanh nghiệp) cũng cần xây dựng cho mình một nền văn hoá riêng biệt. Nền văn hoá ấy chịu ảnh hưởng và đồng thời cũng là một bộ phận cấu thành nền văn hoá lớn. Như Edgar Schein, một nhà quản trị nổi tiếng người Mỹ đã nói: “Văn hoá doanh nghiệp gắn với văn hoá xã hội, là một bước tiến của văn hoá xã hội, là tầng sâu của văn hoá xã hội. Văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người. Nói rộng ra nếu toàn bộ nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền văn hoá doanh nghiệp có trình độ cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại hiện nay”. Theo Jaques (1952): “Văn hóa của một doanh nghiệp là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên. Đó là điều mà các thành viên phải học và ít nhiều phải tuân theo để được chấp nhận vào doanh nghiệp đó. Văn hóa theo nghĩa này bao gồm một loạt các hành vi ứng xử, các phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật, quan điểm về kỷ luật, các thông lệ và thói quen quản lý, các mục tiêu của những người liên quan, cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau, niềm tin vào tính dân chủ trong các buổi thảo luận và những quy ước, những điều cấm kỵ”. Vào đầu những năm 70, sau sự thành công rực rỡ của các công ty Nhật Bản, các công ty Mỹ chú ý tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thành công đó. Cụm từ Corporate culture (Văn hoá doanh nghiệp) đã được các chuyên gia nghiên cứu về tổ chức và các nhà quản lý sử dụng để chỉ một trong những tác nhân chủ yếu dẫn tới sự thành công của các công ty Nhật trên khắp thế giới.

Như vậy, VHDN là sản phẩm của những người làm cùng trong một doanh nghiệp, nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người trong doanh nghiệp chấp nhận, đề cao, chia sẻ và ứng xử theo các giá trị đó. VHDN tạo nên sự khác biệt cho doanh nghiệp và được coi là bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp. Các thành viên trong tổ chức nhận thức về văn hoá qua những gì họ thấy, họ nghe được trong doanh nghiệp mình, mặc dù họ có thể có trình độ, vị trí, trách nhiệm khác nhau nhưng vẫn có xu hướng mô tả về VHDN theo những cách tương tự.

1.1. Tác động của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Bao gồm nhiều bộ phận và yếu tố tạo thành văn hóa doanh nghiệp. Khi bước vào một doanh nghiệp, cách khách hàng được chào đón, cách trang trí phòng họp, lễ nghi đón tiếp, cách tổ chức hội họp,..ất thảy đều tạo ra phong thái, văn hóa của doanh nghiệp giúp phân biệt với doanh nghiệp khác. Phong thái đóng vai trò như “không khí và nước”, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có lõi văn hóa tốt sẽ thu hút được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên. Người lao động không chỉ làm vì tiền mà còn vì các nhu cầu khác nữa. Nếu doanh nghiệp tạo ra được một lực hút bằng môi trường làm việc, bằng văn hóa doanh nghiệp thân thiện và phù hợp, tác động đúng mọi nhu cầu của từng nhân viên thì không lý do gì người lao động lại rời bỏ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp hỗ trợ khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo. Tại các doanh nghiệp nơi nhân viên được làm việc ở mức tự chủ cao nhất, khi đó các nhân viên được khuyến khích suy nghĩ độc lập và đưa ra sáng kiến. Sự khích lệ sẽ góp phần phát huy tính năng động sáng tạo ở mọi thành viên. Mặt khác thành công khi đạt được sẽ là động lực gắn bó nhân viên với công ty lâu dài và tích cực.

1. Các nội dung của văn hóa doanh nghiệp

1.2 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, bởi bất kì một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, thông tin (nói chung được gọi là tri thức) thì

doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Tầm quan trọng của nó được thể hiện cụ thể ở những khía cạnh sau: Thứ nhất là: Giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng một văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho chính doanh nghiệp đó. Thứ hai là: Góp phần tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được tên tuổi của mình và để nhận biết được sự khác nhau giữa doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác. Thứ ba là: Giúp doanh nghiệp tạo ra khả năng thích ứng cao. Có một sự thật mà chúng ta phải thừa nhận chính là chỉ có một văn hóa doanh nghiệp mạnh thì mới có khả năng thích ứng tốt với sự thay đổi liên tục từ môi trường bên ngoài. Thứ tư là: Góp phần tạo nên giá trị tinh thần cho doanh nghiệp. Sống trong một môi trường văn hóa lành mạnh với sự quan tâm thỏa đáng của các cấp lãnh đạo sẽ làm cho nhân viên cảm thấy lạc quan và cống hiến hết mình cho mục tiêu của doanh nghiệp. Thứ năm là: Là yếu tố tạo ra sức hút cho doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chính là hình ảnh về một doanh nghiệp và tạo ra đặc trưng để phân biệt với các doanh nghiệp khác. Cuối cùng là: Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nhiều người cho rằng văn hóa doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, văn hóa doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp: giảm xung đột; điều phối và kiểm soát; tạo động lực làm việc; tạo lợi thế cạnh tranh.

1 Các nhân tố ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp

Theo Edgar H. Schein, văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp độ khác nhau. Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hóa doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoá đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành của nền văn hoá đó.

nhận thức về những sự kiện trọng đại hoặc để nêu gương và khen thưởng những tấm gương điển hình – đại biểu cho nhiềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng

Bảng 1 Bốn loại nghi lễ trong tổ chức và tác động tiềm năng của chúng DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Loại hình Minh họa Tác động tiềm năng Chuyển giao Khai mạc, giới thiệu thành viên mới, chức vụ mới, lễ ra mắt

Tạo thuận lợi cho việc thâm nhập vào cương vị mới, vai trò mới

Củng cố Lễ trao thưởng Củng cố các nhân tố hình thành bản sắc và tôn thêm vị thế của thành viên Nhắc nhở Sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học

Duy trì cơ cấu xã hội và làm tăng thêm năng lực tác nghiệp của tổ chức Liên kết Lễ hội, liên hoan, tết Khôi phục và khích lệ chia sẻ tình cảm và sự thông cảm nhằm gắn bó các thành viên với nhau và với tổ chức (Nguồn: Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và VHDN” - PGS Nguyễn Mạnh Quân –NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)  Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp Biểu tượng là một công cụ biểu thị đặc trưng của văn hóa kinh doanh, nó biểu thị niềm tin giá trị mà chủ thể kinh doanh muốn gửi gắm. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại truyền thuyết hay khẩu hiệu... đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng, bới thông qua giá trị vật chất cụ thể, hữu hình thì các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý niệm, những ý nghĩ tiềm ẩn bên trong, xâu xa cho người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau. Một hình thức khác của biểu tượng cũng có ý nghĩa quan trọng đó là logo. Nó thường có sức mạnh rất lớn vì chúng có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà chủ doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, muốn truyền đạt hay lưu lại. Logo có tác dụng làm cho thương hiệu nổi bật và ấn tượng. Nó tạo ra sự nhận biết rất mạnh bằng thị giác và ghi nhớ lâu hơn. Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm, ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ. Không chỉ nhân viên mà các đối tác luôn nhắc tới khẩu hiệu công ty. Khẩu hiệu thường được sử dụng với các ngôn từ đơn giản nên hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng, cần liên hệ với bản tuyên bố sự mệnh của chủ doanh nghiệp.

 Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức Những câu chuyện huyền thoại về doanh nghiệp được hình thành từ những sự kiện có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với các thành viên mới. Đó có thể là những câu chuyện kể về những nhân vật anh hùng như những hình mẫu lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị chung hay những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và đã được thêu dệt thêm, hoặc là những huyền thoại chứa đựng những giá trị và niềm tin của chủ thể kinh doanh và không được chứng minh bằng thực tế. Các câu chuyện và các huyền thoại đó có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu và giúp chúng thống nhất về nhận thức của tất cả cách thành viên, được lưu truyền qua các thế hệ thành viên bằng cách kể lại. Những huyền thoại đó giúp xây dựng niềm tin trong lòng các thành viên vào sức mạnh của doanh nghiệp  Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp Thái độ cung cách ứng xử là phản ứng của con người với sự tác động của người khác trong một tình huống nhất định. Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức rất quan trọng, tạo môi trường làm việc tôn trọng nhau. Tuy nhiên, để đạt được sự thành công trong giao tiếp lại phụ thuộc rất lớn vào vốn sống và nếp giáo dục của gia đình. Điều này không phải ai cũng có. Thái độ, cung cách ứng xử tốt sẽ thiết lập và duy trì được các mối quan hệ, giúp cho tinh thần thoải mái, tạo được thiện cảm và sự tin cậy nơi mọi người. Khi thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức được mọi người hưởng ứng, lúc đó sẽ dễ đạt được những kết quả chắc chắn hơn, như dành được sự nâng đỡ, cộng tác, tạo thêm được những tín nhiệm mới. Áp dụng cấu trúc văn hóa vừa nêu trên vào các doanh ngiệp sẽ thấy không có doanh nghiệp nào lại không có văn hóa của mình. Song điều khiến ta quan tâm là ở chỗ: Văn hóa doanh nghiệp là “luật” không thành văn quy định cách thức thực sự mà con người đối xử với nhau trong quá trình làm việc, cách thưc thực sự mà doanh nghiệp giải quyết công việc, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Văn hóa dianh nghiệp tạo dựng niềm tin nên có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược và nhiệm vụ cơ bản của tổ chức. Muốn xây dựng và phát triển doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị bên trong tổ chức cần phải phổ biến và yêu cầu các thành viên chấp nhận nó. Đây là cấp độ