Kê khai hóa đơn xuất thay thế đầu vào

Kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ với hóa đơn gốc theo Thông tư 78/2021/TT-BTC như thế nào. Hãy cùng theo dõi bài viết sau để có câu trả lời.

  1. Kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ vào kỳ nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi hóa đơn điện tử sai sót các chỉ tiêu quan trọng thì người nộp thuế được lựa chọn 01 trong 02 hình thức xử lý là lập hóa đơn điều chỉnh hoặc lập hóa đơn thay thế hóa đơn có sai sót.

Căn cứ Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thời điểm phát sinh thuế giá trị gia tăng là thời điểm lập hóa đơn, cụ thể:

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:

Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Như vậy, khi lập hóa đơn thay thế/điều chỉnh cho hóa đơn có sai sót sẽ làm thay đổi nghĩa vụ thuế giá trị giă tăng đã kê khai trước đó. Do vậy, phải lập tờ khai thuế giá trị gia tăng bổ sung cho tháng/quý có đơn bị sai sót (không phải là lập tờ khai bổ sung vào tháng phát sinh hóa đơn thay thế/điều chỉnh).

Theo đó, hóa đơn thay thế/điều chỉnh và hóa đơn bị thay thế/bị điều chỉnh phát sinh tại 02 kỳ kê khai thuế khác nhau (khác tháng/quý kê khai) thì doanh nghiệp phải kê khai hóa đơn thay thế/điều chỉnh trên tờ khai bổ sung của kỳ phát sinh hóa đơn bị thay thế/bị điều chỉnh.

Ví dụ: Hóa đơn số HĐ11 ngày 15/11, số tiền 05 triệu. Ngày 15/12, kế toán phát hiện hóa đơn số HĐ11 có sai sót, lập hóa đơn thay thế số HĐ25, số tiền 08 triệu. Khi lập tờ khai thuế, kế toán kê dữ liệu trên tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với từng hóa đơn như sau:

– Hóa đơn gốc số HĐ11 – Số tiền 05 triệu đồng: Kê lên bảng kê thuế giá trị gia tăng tháng 11.

– Hóa đơn thay thế số HĐ25 – Số tiền 08 triệu đồng: Kê lên tờ khai bổ sung thuế giá trị gia tăng tháng 11.

Cũng trường hợp này, nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì kê khai cả HĐ11 và HĐ25 trên Tờ khai lần đầu quý IV.

  1. Hướng dẫn kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ

Khi phát sinh hóa đơn thay thế/điều chỉnh, doanh nghiệp cần xác định ảnh hưởng của việc lập hóa đơn thay thế/điều chỉnh đối với nghĩa vụ thuế của kỳ gốc để thực hiện kê khai:

Sai sót Chỉ tiêu tờ khai Thủ tục Sai sót không làm ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ Sai chỉ tiêu [23]: Giá trị hàng hóa mua vào

[29], [30], [32], [32a]: Doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất GTGT 0%; Doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất GTGT 5%; Doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất GTGT 10%; Doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra không tính thuế

Căn cứ Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, khi hóa đơn điện tử có sai sót thì người nộp thuế được lựa chọn 1 trong 2 hình thức xử lý là Lập HĐ điều chỉnh hoặc Lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn sai sót.

Căn cứ Điều 5, Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT, thời điểm phát sinh thuế GTGT là thời điểm lập hóa đơn, cụ thể:

  • Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  • Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 47 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 và Khoản 4 điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

  • Quy định người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót nhưng chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
  • Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót; nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra

Như vậy:

Khi đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ, thời điểm xuất hóa đơn đơn vị đồng thời phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và phải lập tờ khai thuế GTGT

Khi đơn vị đã lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn phát hiện có sai sót, việc này làm thay đổi nghĩa vụ thuế GTGT đã kê khai trước đó. Vì vậy, đơn vị phải lập tờ khai thuế GTGT bổ sung cho tháng/quý có hóa đơn bị sai sót (Không phải là lập tờ khai vào tháng phát sinh hóa đơn thay thế/điều chỉnh).

Nếu Hóa đơn điều chỉnh/Hóa đơn thay thế và Hóa đơn bị điều chỉnh/Hóa đơn bị thay thế (HĐ gốc) phát sinh tại 2 kỳ khác nhau (khác tháng/quý kê khai) thì NNT cần kê Hóa đơn thay thế/Hóa đơn điều chỉnh trên Tờ khai bổ sung của kỳ phát sinh Hóa đơn bị điều chỉnh/Hóa đơn bị thay thế.

Ví dụ: Hóa đơn số HĐ01 ngày 31/08, số tiền 10 triệu. Sau đó ngày 05/09, kế toán phát hiện HĐ01 có sai sót. Kế toán hủy bỏ và lập hóa đơn thay thế HĐ02 – Số tiền 12 triệu. Khi lập tờ khai thuế, kế toán kê dữ liệu trên tờ khai thuế GTGT đối với từng hóa đơn như sau:

  • * Hóa đơn gốc số HĐ01 – Số tiền 10 triệu: Kê lên bảng kê thuế GTGT tháng 8.
    • Hóa đơn thay thế số HĐ02 – Số tiền 12 triệu: Kê trên Tờ khai bổ sung thuế GTGT tháng 8.

Cũng trường hợp này, nếu doanh nghiệp kê khai Thuế GTGT theo Quý thì kế toán vẫn kê lên cả HĐ01 và HĐ02 trên Tờ khai lần đầu quý 3.