Mua nguyên vật liệu không có hóa đơn năm 2024

Trường hợp đơn vị kế toán đang thực hiện Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đơn vị liên hệ cơ quan tài chính tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể các vấn đề liên quan.

Trường hợp đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh, đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp, có phát sinh hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/ năm) không có hóa đơn thì đơn vị lập Bảng kê (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo chứng từ thanh toán để hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Một trong những điều kiện để doanh nghiệp tính các khoản chi phí mua hàng vào chi phí hợp lý được trừ là phải có hóa đơn. Vậy, một số trường hợp mua hàng không có hóa đơn thì xử lý như thế nào, có được tính vào chi phí hợp lý không? Mời Quý thành viên theo dõi bài viết dưới đây.

Mua nguyên vật liệu không có hóa đơn năm 2024

Ảnh minh họa

Mời quý thành viên xem thêm công việc: Các khoản chi phí được trừ (chi phí hợp lý).

1. Mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn có được tính vào chi phí hợp lý không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm). […]”

Như vậy, doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn nhưng vẫn được tính vào chi phí hợp lý nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, mua hàng hóa dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa của người dân khai thác, sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra.

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra.

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Thứ hai, lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC theo quy định sau:

- Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.

- Các khoản chi phí này KHÔNG bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với giá trị mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên.

- Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Quý thành viên có thể xem thêm hướng dẫn tại Công văn 37303/CT-TTHT năm 2018.

Thứ ba, có đầy đủ các chứng từ sau:

Ngoài Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào nêu trên, để đưa khoản chi phí mua hàng hóa không có hóa đơn vào chi phí được trừ, thì doanh nghiệp còn cần một số chứng từ sau:

- Hợp đồng mua bán.

- Chứng từ thanh toán: giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt) hoặc giấy báo nợ (nếu thanh toán qua ngân hàng).

- Biên bản bàn giao hàng hóa.

Ví dụ 1: Công ty A mua nông sản của người dân tự sản xuất thì không phân biệt doanh thu của người đó trên hay dưới 100 triệu/ năm, công ty A vẫn đưa vào chi phí được trừ nếu lập Bảng kê và có đầy đủ chứng từ như trên.

Ví dụ 2: Ông C là cá nhân không kinh doanh, thuộc trường hợp không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản và cơ quan thuế không cấp hóa đơn cho đối tượng thuộc trường hợp này. Khi công ty B mua lại xe ô tô cũ của ông C, mặc dù không có hóa đơn nhưng vẫn đưa chi phí này vào chi phí được trừ nếu lập Bảng kê và có đầy đủ chứng từ.

Ví dụ 3: Công ty D mua vật liệu xây dựng của hộ kinh doanh E, doanh thu của hộ kinh doanh E dưới 100 triệu/ năm. Do đó, công ty D được đưa chi phí này vào chi phí hợp lý mà không cần hóa đơn nếu đáp ứng 03 điều kiện trên.

Mua hàng không có hóa đơn bị phạt bao nhiêu?

Theo Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, buôn bán hàng hóa không có hóa đơn có thể bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Khi nào mua hàng không cần hóa đơn?

2.2. +Trước ngày 01/11/2020: – Đối với hóa đơn giấy: gồm hóa đơn đặt in, tự in, mua của cơ quan thuế (CQT); Khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng theo từng lần bán thì người bán không cần phải lập hóa đơn, chỉ cần lập bảng kê bán lẻ, dịch vụ nếu người mua không yêu cầu xuất hóa đơn.

Chi phí bao nhiêu thì không cần hóa đơn?

Nếu mua tài sản, thuê dịch vụ của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải chịu thuế TNCN.

Mua hàng hóa dịch vụ của cá nhân hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới số tiền bao nhiêu vẫn được lập bảng kê dựa vào chi phí?

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. => Thì phải lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.