Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị?

Đề bài

Show

Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

* Nội dung:

- Về kinh tế:

+ Thống nhất tiền tệ

+ Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến

+ Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống,… phục vụ giao thông liên lạc.

- Về chính trị - xã hội: Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền.

- Về giáo dục:

+ Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy.

+ Cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

- Về quân sự:

+ Tổ chức quân đội theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.

+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng.

* Kết quả:

- Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trong nước.

- Giúp đất nước thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

Loigiaihay.com

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Dựa vào lược đồ, trình bày sự mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Em có nhận xét gì về các cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản vào đầu thế kỉ XX?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868?

    Giải bài tập 1 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Nêu những sự kiện chứng tỏ vào thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?

    Giải bài tập 2 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

    Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

Cuộc Duy tân Minh Trị

Mục 1

1. Tình hình nước Nhật trước cải cách

- Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô-gun) làm vào khủng hoảng suy yếu.

* Kinh tế:

- Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên.

- Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.

* Xã hội: nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu.

* Chính trị: Nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân.

- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu - Mĩ tìm cách xâm nhập.

+ Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.

+ Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.

Mục 2

2. Nội dung cuộc Duy tân Minh Trị

- Đầu năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hànhmột loạt cải cách tiến bộ, trên tất cả các mặt:

* Về kinh tế:

- Thống nhất tiền tệ.

- Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.

- Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống ... phục vụ giao thông liên lạc.

* Về chính trị, xã hội:

- Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm Chính quyền.

- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy.

- Cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

* Về quân sự:

- Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây.

- Chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.

- Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng...

=> Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

ND chính

Tình hình nước Nhật trước cải cách và nội dung cuộc Duy tân Minh Trị.

Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duyCuộc Duy tân Minh Trị

Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

Loigiaihay.com

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Nhật Bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc

    Tóm tắt mục II. Nhật bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản

    Tóm tắt mục III. Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Lý thuyết Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

    Lý thuyết Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 67 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

    Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

    Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX

- Cuộc Duy Tân Minh Trị, được tiến hành trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự:

+ Về kinh tế Chính phủ đã thi hành nhiều cải cách như thống nhất tiền tệ, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống... phục vụ giao thông liên lạc.

+ Về chính trị, xã hội: Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm Chính quyền , thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

+ Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng...

- Kết quả: đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

(Nguồn: trang 67 sgk Lịch Sử 8:)

Bài 28. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> Các trào lưu cải cách duy tân ra đời

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

1. Hoàn cảnh

- Đất nước ngày càng nguy khốn.

- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân.

=> Một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa,.... của nhà nước phong kiến.

*Bảng nội dung của các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

Nội dung cải cách Duy tân lớp 8

III. KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

* Ý nghĩa:

- Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

- Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.

Xem tiếp: Lý thuyết sử 8 Bài 29. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam

Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy Tân Minh Trị?

Trả lời câu hỏiin nghiêng

(trang 134 sgk Lịch Sử 8):-Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng: bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm cho xã hội thêm rối loạn.

(trang 134 sgk Lịch Sử 8):-Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX ?

Trả lời:

Bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương, kinh tế sa sút, nhân dân bị áp bức một cổ hai tròng (sự bóc lột của triều đình phong kiến, sự bóc lột đàn áp của chính quyền đô hộ), đời sống vô cùng cực khổ => phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

(trang 135 sgk Lịch Sử 8):-Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách ?

Trả lời:

- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...).

- Xuất phát từ lòng yêu nước.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

(trang 135 sgk Lịch Sử 8):-Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.

Trả lời:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

(trang 136 sgk Lịch Sử 8):-Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại...

Bài 1 (trang 136 sgk Lịch sử 8):Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.

Lời giải:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Bài 2 (trang 136 sgk Lịch sử 8):Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ?

Lời giải:

- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Bài tập Sách bài tập

Bài 1 trang 82 VBT Lịch Sử 8:Vào nửa sau thế kỉ XIX, đất nước ta ở trong tình cảnh rối ren. Hãy đánh dấu X vào ô trống chỉ nội dung mà em cho là đúng.

Lời giải:

Các câu trả lời đúng là:

[X]Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược.

[X]Triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

[X]Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn từ trung ương đến địa phương mục rỗng.

[X]phong trào khởi nghĩa của nhân dân tiếp tục bùng nổ dữ dội

Bài 2 trang 82 VBT Lịch Sử 8:a) Em hãy viết tiếp những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của một số sĩ phu phong kiến tiêu biểu theo bảng sau

b) Em có nhận xét gì về việc làm của các sĩ phu, quan lại trên?

c) Hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó

Lời giải:

a)

STTTên người, cơ quan đề nghị cải cáchNội dung chính
1Trần Đình Túc- Mở cửa biển Trà Lí (Nam Đinh) để phát triển thương mại với nước ngoài.
Nguyễn Huy Tế- Đẩy mạnh khai khẩn đất hoang.
- Củng cố quốc phòng.
2Viện Thương Bạc- Mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
3Nguyễn Trường Tộ- chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển đồng thời cả 3 ngành kinh tế: nông nghiệp – thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Cải tu võ bị, cũng cố quốc phòng.
- Mở rộng ngoại giao
- Thực hiện Đoàn kết Lương – giáo.
- cải cách giáo dục.
4Nguyễn Lộ Trạch- Chấn hưng dân khí.
- khai thông dân trí....

b) - Hành động đề xuất cải cách, canh tân đấn nước của các sĩ phu, quan lại đều xuất phát từ: lòng yêu nước, thương dân; mong muốn nước nhà hùng mạnh để có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

c)- Điểm tích cực:

+ Đáp ứng phần nào yêu cầu lịch sử đặt ra cho dân tộc Việt Nam.

+ Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

+ Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

+ Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

- Điểm hạn chế:

- Chưa động chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp); mâu thuẫn giai cấp (giữa địa chủ và nông dân).

- Mang tính lẻ tẻ, rời rạc.

- Không xuất phát từ những cơ sở bên trong của kinh tế - xã hội Việt Nam.

Bài 3 trang 83 VBT Lịch Sử 8:Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

3.1 (VBT - Trang 83) Nguyên nhân làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện là

A. Những đề nghị cải cách không phù hợp với điều kiện nước ta.

B. Những nội dung cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc.

C. Nước ta đang bị thực dân Pháp xâm lược.

D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

3.2 (VBT - Trang 83) Mặc dù không thực hiện được, song những đề nghị cải cách lúc đó vẫn có ý nghĩa nhất định, đó là:

A. Gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, lỗi thời.

B. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam yêu nước, tiến bộ.

C. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Lời giải:

3.1.D.Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

3.2.D.Tất cả các ý trên đều đúng.

Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

I. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

Có thể bạn quan tâm
  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8
    Đề bài: Từ bài bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
  • Giải bài tập làm văn: Luyện tập tả cảnh trang 81
  • Bài soạn lớp 6: Cụm động từ
  • Nội dung cải cách Duy tân lớp 8
    Giải toán 4 bài: Hai đường thẳng song song

– Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

– Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

  • Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương
  • Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
  • Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> Các trào lưu cải cách duy tân ra đời

II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

1. Nguyên nhân phải cải cách đất nước

  • Do đất nước nguy khốn, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân.
  • Muốn đất nước giàu mạnh.

2. Nội dung cải cách

  • 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của đất nước: 30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
  • 1868: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế: mở cửa biển Trà Lý
  • Đinh Văn Điền: khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
  • 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển miền Bắc, Trung để buôn bán với nước ngoài.
  • 1877- 1882: Nguyễn Lộ Trạch: chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

III. Kết cục của các đề nghị cải cách

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

* Ý nghĩa:

  • Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.
  • Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.