Phương pháp so sánh uv vis năm 2024
Các phân tử ở điều kiện bình thường tồn tại ở trạng thái cơ bản bền vững có năng lượng thấp. Khi chúng được cung cấp năng lượng, ví dụ như khi chiếu chùm bức xạ vùng tử ngoại – khả kiến (UV-Vis), thì các điện tử hóa trị (liên kết) trong phân tử sẽ hấp thụ năng lượng của nguồn bức xạ và chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn.
2. Định luật cơ bản về sự hấp thụ bức xạ điện từ 2.2. Định luật Bouguer-Lambert-Beer
2.2. Tính chất của độ hấp thụ quang
Aso sánh là độ hấp thụ quang của dung dịch trống (mẫu trắng – blank). Dung dịch so sánh được chuẩn bị sao cho có thành phần như dung dịch mẫu đo nhưng không chứa nghiên cứu.
2.2. Đại lượng đặc trưng cho sự hấp thụ ánh sáng 2. Giới hạn của định luật Beer 2.3. Các nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng không tuân theo định luật Beer
oSự phân ly của phức khi pha loãng oẢnh hưởng của H+ oẢnh hưởng của ion lạ
oBxđt xuất hiện ngẫu nhiên tạo nên bởi sự tán xạ và phản xạ ánh sáng trên bề mặt của cách tử nhiễu xạ, thấu kính, gương, kính lọc, cửa sổ cuvet... (đến detector nhưng không qua mẫu) o
2. Giới hạn của định luật Beer 2.3. Độ chính xác của phép đo dC/C = -0,434/A (dT/T) = 0,434/logT (dT/T) (1) Tìm được T = 0,368 hay A = 0,434 và dC/C = - 2,72 dT 2. Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis Sơ đồ khối: 2.4- Nguồn sáng Nguồn sáng của máy quang phổ UV-Vis là nguồn sáng liên tục.
2.4. Bộ chọn bước sóng Trường hợp lý tưởng bxđt ra khỏi bộ chọn bước sóng là đơn sắc (1 bước sóng) Thiết bị càng tốt thì chùm tia thu được càng hẹp a- Kính lọc b- Bộ đơn sắc 1-Bộ đơn sắc sử dụng cách tử nhiễu xạ Cách tử nhiễu xạ phản xạ: Quay cách tử nhiễu xạ phản xạ cho phép chỉ 1 bước sóng ( 2 ) qua bộ đơn sắc 2- Bộ đơn sắc sử dụng lăng kính o Độ tán sắc bởi lăng kính phụ thuộc vào độ khúc xạ ánh sáng o Tia tím với năng lương cao hơn (bước sóng ngắn hơn) bị nhiễu xạ (bẻ cong) nhiều nhất o Bức xạ đỏ với năng lương nhỏ hơn (bước sóng dài hơn) bị nhiễu xạ (bẻ cong) ít nhất Độ nhạy cao 10-6-10-4 M Độ chọn lọc ở mức trung bình đến cao. Độ chính xác cao Sai số tương đối về nồng độ khoảng từ 1% đến 3% Dễ thao tác, thực hiện nhanh, xử lý số liệu dễ dàng và thuận tiện TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác. Xử lý phổ hay hiệu chỉnh phổ là quá trình loại bỏ hoặc làm giảm bớt các sai số do ảnh hưởng của điều kiện khí quyển, nguồn sáng chiếu và bề mặt địa hình. Có hai loại hiệu chỉnh phổ: hiệu chỉnh tuyệt đối và hiệu chỉnh tương đối. Trong bài báo nhóm nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương pháp hiệu chỉnh phổ tương đối từ đó xây dựng phương pháp hiệu chỉnh phổ trên ảnh vệ tinh VNREDSat-1. Phương pháp được lựa chọn bao gồm nắn chỉnh hình học ảnh, lựa chọn các đối tượng bất biến giả định, xác định tham số chuẩn hóa. Kết quả thực nghiệm được kiểm định qua các phép phân tích thống kê giá trị độ sáng của pixel trên ảnh trước và sau chuẩn hóa phổ. Độ chính xác của kết quả thể hiện phương pháp lựa chọn là hợp lý. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VA CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO HA TĨNHĐiều 1. Vị tri va chức năng 1. Sở Giao dục va ... UVPhương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS (Ultra violet - Visible) là phương pháp phân tích hiện đại được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực thực phẩm và hoá học. Phương pháp cho kết quả phân tích nhanh với độ chính xác cao. Phương pháp quang phổ UVQUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ UV-VIS (THE SCIENCE OF CHEMICAL MEASUREMENTS) MỞ ĐẦU Các phương pháp phổ được ứng dụng rộng rãi để nghiên cứu các hợp chất hóa học, quá trình phản ứng, ứng dụng trong kiểm nghiệm môi trường, trắc quan, kiểm nghiệm dược phẩm… Vùng VIS bước sóng bao nhiêu?UV-VIS chính là từ viết tắt của ultravioliet – visible chỉ vùng ánh sáng tử ngoại và khả kiến. Vùng ánh sáng tử ngoại có bước sóng từ 100 – 400 nm và vùng khả kiến (có thể nhìn thấy bằng mắt) có bước sóng từ 400 – 700 nm. Mày UVMáy UV-Vis Spectrophotometer, tên gọi đầy đủ là máy quang phổ tử ngoại khả kiến, là một thiết bị chuyên dụng trong việc phân tích nồng độ các chất có trong mẫu chất lỏng. Đây là một trong những thiết bị quen thuộc trong các PTN hóa sinh, phân tích, kiểm nghiệm. |