Số đồ tư duy bài 20 Sinh học 11

2. Luyện tập Bài 20 Sinh học 11

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Nắm được khái niệm cân bằng nội môi, vai trò của cân bằng nội môi.
  • Hiểu được Sơ đồ điều hoà nội môi và chức năng của các bộ phận
  • Nêu được vai trò của gan và thận trong điều hoà cân bằng nội môi

2.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

2.2. Bài tập SGK và Nâng cao 

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 11 Bài 20 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 1 trang 90 SGK Sinh học 11

Bài tập 2 trang 90 SGK Sinh học 11

Bài tập 3 trang 90 SGK Sinh học 11

Bài tập 4 trang 90 SGK Sinh học 11

Bài tập 5 trang 90 SGK Sinh học 11

Bài tập 6 trang 90 SGK Sinh học 11

Bài tập 9 trang 34 SBT Sinh học 11

Bài tập 7 trang 37 SBT Sinh học 11

Bài tập 8 trang 37 SBT Sinh học 11

Bài tập 9 trang 38 SBT Sinh học 11

Bài tập 4 trang 38 SBT Sinh học 11

Bài tập 16 trang 41 SBT Sinh học 11

Bài tập 17 trang 41 SBT Sinh học 11

Bài tập 18 trang 41 SBT Sinh học 11

Bài tập 19 trang 41 SBT Sinh học 11

Bài tập 20 trang 41 SBT Sinh học 11

Bài tập 1 trang 83 SGK Sinh học 11 NC

Bài tập 2 trang 83 SGK Sinh học 11 NC

Bài tập 3 trang 83 SGK Sinh học 11 NC

Bài tập 4 trang 83 SGK Sinh học 11 NC

Bài tập 5 trang 83 SGK Sinh học 11 NC

Bài tập 5 trang 88 SGK Sinh học 11 NC

3. Hỏi đáp Bài 20 Chương 1 Sinh học 11

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

- Nội môi là môi trường bên trong cơ thể. Gồm các yếu tố lí hóa.

- Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.

- Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong [máu, bạch huyết và dịch mô] biến động và không duy trì được sự ổn định [mất cân bằng nôi môi], sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào, các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

-Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường [trong, ngoài] và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

- Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

- Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.

- Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược.

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1. Vai trò của thận

- Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu.

- Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng [do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi…] → thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

- Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.

- Thận còn thải các chất thải như: urê, crêatin…

2. Vai trò của gan

- Gan điều hòa nồng độ nhiều chất trong huyết tương như: prôtêin, các chất tan và glucôzơ trong máu.

- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.

- Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyến tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định.

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

- Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

- Hệ đệm có khả năng lấy đi H+ hoặc OH− khi các ion này xuất hiện trong máu → Duy trì pH trong máu ổn định.

- Có 3 loại hệ đệm trong máu:

+ Hệ đệm bicacbonnat: H2CO3/NaHCO3.

+ Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/NaHPO4−.

+ Hệ đệm prôtêinat [prôtêin].

⇒ Trong các hệ đệm, hệ đệm prôtêinat là hệ đệm mạnh nhất.

- Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng pH nội môi.

+ Phổi điều hòa pHpH máu bằng cách thải CO2, vì khí CO2 tăng sẽ làm tăng H+.

+ Thận thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3… → điều hòa pH.

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11

  • I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI
  • II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI
  • III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
  • IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 20 tóm tắt nội dung cơ bản trong sách giáo khoa chương trình Sinh học 11. Hi vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ cho việc dạy và học của quý thầy cô và các em học sinh trở nên hiệu quả hơn.

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 20 để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học tập. Bài viết dưới đây tổng hợp lại kiến thức lý thuyết bài 20 môn Sinh học về cân bằng nội môi. Bài viết gồm có khai niệm cân bằng nội môi, cơ chế duy trì cân bằng nội môi, vai trò của thận gan, vai trò của hệ đệm... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Sinh học 11 - Lý thuyết Cân bằng nội môi

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI

- Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể

Tại sao phải duy trì cân bằng nội môi?

- Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.

- Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…

II. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI

Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi

- Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường [trong, ngoài] và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển

- Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

- Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định

- Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược

III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU

1. Vai trò của thận

- Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

- Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… à thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước à uống nước vào. à giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

- Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm à thận tăng thải nước à duy trì áp suất thẩm thấu.

2. Vai trò của gan

- Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…

- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao à tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ à nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định

- Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ à nồng độ glucôzơ trong máu giảm à tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu à nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI

- Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

- pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

Trắc nghiệm Sinh học 11 bài 20

Câu 1: Cân bằng nội môi là hoạt động:

A. Duy trì cân bằng lượng đường glucozo trong máu

B. Duy trì cân bằng nhiệt độ của cơ thể

C. Duy trì cân bằng độ pH

D. Duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu

Câu 2:Bộ phận thực hiện cơ chế cân bằng nội môi là:

A. hệ thàn kinh và tuyến nội tuyến

B. các cơ quan dinh dưỡng như thận, gan, mạch máu,...

C. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm

D. cơ và tuyến

Câu 3:Trật tự đúng về cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:

A. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích

B. Bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích

C. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

D. Bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 20. Chắc hẳn qua bài viết này bạn đọc đã có thể nắm bắt được nội dung của bài học rồi đúng không ạ? Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh học lớp 11. Và để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 11, Ngữ văn 11, Tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11...

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm các tài liệu:

  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 19
  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 23
  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 24
  • Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 27

Video liên quan

Chủ Đề