Soạn văn phương pháp thuyết minh lớp 10

HOT Soạn văn lớp 10 đầy đủ, chi tiết

Ở lớp 8, các em đã được học 6 phương pháp thuyết minh cơ bản bao gồm: Nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích phân loại. Trong tài liệu soạn văn lớp 10 phần soạn bài Phương pháp thuyết minh hôm nay, các em sẽ được học về tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh, yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh và tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh nữa bên cạnh 6 phương pháp thuyết minh đã học. Chúng tôi đã hướng dẫn các em trả lời các câu hỏi SGK Ngữ văn 10, tập 2, các em cùng theo dõi để có thêm tài liệu soạn bài.

----------------HẾT-----------------

Chi tiết nội dung phần Cảm nhận về câu ca dao: "Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai" để có sự chuẩn bị tốt cho những nội dung Ngữ Văn lớp 10.

Trong chương trình học Ngữ Văn 10 Phân tích truyện Tấm Cám là một nội dung quan trọng các em cần chú ý .

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Phân tích vẻ đẹp của Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù nhằm chuẩn bị cho bài học này.

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Phân tích đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh để học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn.

Trong nội dung soạn bài Phương pháp thuyết minh hôm nay, chúng tôi sẽ giúp các em hiểu được tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh và giới thiệu một số phương pháp thuyết minh thường gặp trong quá trình viết bài để tăng thêm tính thuyết phục, hấp dẫn cho văn bản thuyết minh.

Sách giải văn 10 bài phương pháp thuyết minh (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài phương pháp thuyết minh sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:

– Phương pháp thuyết minh là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng để mong đạt tới mục đích mà mình đã đặt ra.

– Phái hiểu biết rõ ràng, chính xác đầy đủ về sự vật và hiện tượng cần được thuyết minh và phải nắm được phương pháp thuyết minh thì mới đạt được mục đích thuyết minh.

– Thuyết minh bằng định nghĩa.

– Thuyết minh bằng cách liệt kê.

– Thuyết minh bằng cách dùng số liệu – so sánh.

– Thuyết minh bằng cách phân loại – phân tích.

– Thuyết minh bằng chú thích.

– Thuyết minh bằng nêu ví dụ.

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

a.

– Đoạn 1: Phương pháp thuyết minh được sử dụng là phương pháp nêu ví dụ và liệt kê.

– Đoạn 2: Phương pháp thuyết minh được sử dụng là phương pháp nêu định nghĩa kết hợp với phương pháp phân tích.

– Đoạn 3: Phương pháp thuyết minh được sử dụng là phương pháp dùng số liệu kết hợp với phương pháp so sánh.

– Đoạn 4: Phương pháp thuyết minh được sử dụng là phương pháp phân tích.

b.

– Đoạn 1: Các ví dụ được nêu ra có kèm theo cả những lời bình và phân loại đã có tác dụng làm nổi bật ý Trần Quốc Tuấn là người yêu nước khi ông khéo tiến cử cho đất nước nhiều người tài giỏi.

– Đoạn 2: Tác giả định nghĩa Ba – sô là thi sĩ…và phân tích lí do lấy bút danh là Ba – sô.

– Đoạn 3: Những số liệu khá mới mẻ về cấu tạo tế bào của con người đã được người thuyết minh khéo léo kết hợp trong những so sánh hấp dẫn khiến cho đoạn văn vừa gây được sự chú ý, vừa thuyết phục được người nghe.

– Đoạn 4: Phân tích bằng cách miêu tả lại các vật dụng và cách thức chơi trò hát trống quân.

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

a. Thuyết minh bằng cách chú thích

– Không thể coi câu văn “Ba – sô là bút danh” là câu được tác giả thuyết minh bằng cách định nghĩa. Thông tin “là bút danh” không đủ để nói lên được những đặc điểm, bản chất của Ba – sô.

– Tác giả sử dụng phương pháp chú thích.

– Phương pháp này có ưu điểm: linh hoạt, mềm dẻo và dễ sử dụng hơn.

– Ví dụ về phương pháp chú thích:

   + Hồ Chí Minh – người lãnh tụ vĩ đại, cả cuộc đời người đã hi sinh vì độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.

   + Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại. Bằng tài năng văn chương của mình, ông đã cho ra đời nhiều tác phẩm hay và có giá trị nghệ thuật cao.

b.

– Mục đích chính: Giải thích sự ra đời của bút danh Ba – sô.

Vì:

– Cả đoạn văn đều nhằm hướng đến câu chủ đề ở cuối đoạn.

– Đoạn văn trình bày theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, trong đó niềm say mê của Ba – sô với cây chuối là nguyên nhân, phần ra đời bút danh Ba – sô là kết quả.

⇒ Ấn tượng đẹp về con người và phẩm cách của người thi sĩ ấy.

– Việc sử dụng phương pháp thuyết minh (bao nhiêu phương pháp và phương pháp nào) phải do mục đích thuyết minh quyết định.

– Ngoài mục đích làm rõ sự vật, hiện tượng cần được thuyết minh, việc sử dụng phương pháp thuyết minh còn phải làm cho văn bản thuyết minh có khả năng gây hứng.

– Đoạn văn thuyết minh cung cấp những tri thức về một loài hoa được cả phương Đông và phương Tây tôn quý – hoa lan.

– Các phương pháp thuyết minh:

   + Phương pháp chú thích “Hoa lan đã được người phương Đông…Nữ hoàng của các loài hoa”.

   + Phương pháp liệt kê “với cánh môi cong…phớt tím, nâu”.

   + Phương pháp nêu ví dụ điển hình “chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ”…)

Tham khảo đề tài: Thuyết minh về nghề làm nón lá làng Chuông

Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

b. Thân bài:

– Lịch sử về chiếc nón lá.

– Hình dáng chiếc nón: Hình chóp.

– Các nguyên liệu làm nón:

   + Mo

   + Lá lụi

   + Nứa rừng làm vòng nón.

   + Dây cước, sợi guột để khâu nón.

   + Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

– Quy trình làm nón:

   + Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng.

   + Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều.

   + Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm.

   + Nức nón, luồn nhôi.

   + Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.

– Phân loại nón: nón Chuông, nón Bài thơ, nón quai thao, nón Lâm Sung, nón Ngựa,…

– Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông – Hà Tây

– Tác dụng:

   + Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ.

   + Có thể dùng để múa, làm quà tặng.

   + Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

c. Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam

Soạn văn 10 tập 2, soạn bài phương pháp thuyết minh trang 48 sgk ngữ văn 10 tập 2, để học tốt văn 10. Bài soạn cho ta hiểu về cách phueoeng pháp .cách làm một bài văn thuyết minh hoàn chỉnh. Những kiến thức trọng tâm, những câu hỏi trong bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết

I- TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

  • Phương pháp thuyết minh là một hộ thống những cách thức mà người thuyết minh sử dụng nhằm đạt đựợc mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh có tầm quan trọng rất lớn trong việc làm bài văn thuyết minh. Năm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đên người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách dê dàng và hiệu quả
  • Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh cần tuân theo các nguyên tắc: không xa rời mục đích thuyết minh; làm nổi bật bản chất và nét đặc trưng của sự vật, hiện tượng; làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng và hứng thú.
  • Người học cần rèn luyện kĩ năng nhận thức, phân loại các phương pháp thuyết minh đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng các phương pháp thuyết minh vào những bài tập cụ thể, từ đó có kĩ năng vận dụng phương pháp thuyết minh vào làm văn cũng như trong cuộc sống.

II- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

Đoạn văn

Phương pháp thuyết minh

Tác dụng của phương pháp thuyết minh

(1)

Liệt kê, giải thích

Bảo đảm tính chuẩn xác và thuyết phục người nghe

(2)

Định nghĩa, phân tích, giải thích

Cung cấp những thông tin bất ngờ thú vị về bút danh của thi sĩ Ba-sô

(3)

Nêu số liệu, so sánh

Gây ấn tượng mạnh, tăng sức hấp dẫn và độ chính xác cho thông tin

(4)

Phân loại, giải thích

Cung cấp thông tin thú vị về loại hình nghệ thuật dân gian

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

 a) Thuyết minh bằng cách chú thích:

Hãy đọc lại câu văn:" Ba- sô là bút danh" đã dẫn ở trên

Vì sao không thể cho rằng tác giả câu đó đã thuyết minh bằng cách định nghĩa?

Trong câu văn:" Ba- sô là bút danh" tác giả đã thuyết minh bằng các chú thích? Thế nào là thuyết minh bằng chú thích? So sánh cách thức thuyết minh bằng định nghĩa và thuyết minh bằng chú thích có những hạn chế và ưu điểm gì? Ví dụ

Trả lời:

Câu "Ba-sô là bút danh" không sử dụng phương pháp định nghĩa vì không đặt Ba-sô vào một loại lớn hơn, cũng không chỉ ra yếu tố nói lên đúng đặc điểm bản chất của nhà văn này. Phương pháp được sử dụng ở đây là phương pháp chú thích.

So sánh:

Giống : có mô hình cấu trúc “A là B”.

Khác :

  • Phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa : đặt đối tượng thuyết minh vào một loại lớn hơn, rộng hơn ; Phương pháp này chỉ ra được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng để phân biệt nó với hiện tượng cùng loại.
  • Phương pháp thuyết minh bằng chú thích : Nêu ra một tên gọi khác hoặc một cách nhận biết khác, chưa phản ánh đầy đủ thuộc tính bản chất của đối tượng.

b) Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân kết quả:

Đọc đoạn văn tiếp tục giới thiệu về thi sĩ Ba-sô (mục 2.b. SGK, trang 50) và trả lời câu hỏi:

Đoạn trích thuyết minh về niềm say mê cây chuối của Ba-sô và tại sao có bút danh Ba-sô. Trong hai mục đích này, mục đích thuyết minh về việc tại sao có bứt danh Ba-sô là chủ yếu mặc dù được nói ngắn hơn niềm say mê cây chuối của Ba-sô. Đây chính là mối quan hệ nhân - quả. Cho dù nguyên nhân có được trình bày dài hơn nhưng nội dung thông báo chính vẫn là kết quả. Niềm say mê cây chuối là nguyên nhân dẫn đến bút danh Ba-sô.

Đoạn trích đã được trình bày một cách hợp lí và hấp dẫn bởi vì người viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh phù hợp đối tượng thuyết minh. Nhờ đó mà hình ảnh thi sĩ Ba-sô cùng bút danh của ông hiện lên một cách sinh động, sâu sắc.

III- YÊU CẦU VỚI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Người làm văn căn cứ vào mục dích thuyết minh để chọn phương pháp phù hợp.

2. Nói cho rõ về sự vật, hiện tượng không phải là mục đích duy nhất của phương pháp thuyết minh. Những dẫn chứng nêu trong bài học cho thấy phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để làm cho văn bản thuyết minh có khả năng gây hứng thú và hấp dẫn nhằm đạt tới mục đích truyền bá vấn đề, thuyết phục người nghe.