Tháng 7 năm 2023 tăng lương

Tháng 7 năm 2023 tăng lương

Giai đoạn 2023-2025, phấn đấu tốc độ tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bình quân khoảng 5%/năm

Thu NSNN: Phấn đấu tăng thu từ xuất nhập khẩu khoảng 5%/năm

Về lập kế hoạch thu NSNN, Thông tư 47/2022/TT-BTC quy định, kế hoạch thu NSNN 03 năm 2023-2025 được lập căn cứ khả năng phát triển kinh tế cả nước, từng ngành nghề, lĩnh vực và địa phương trong 2022-2024 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 và nội dung, nhiệm vụ triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ, phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế.

Giai đoạn 2023-2025, phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình quân chung cả nước khoảng 8-9%/năm; tốc độ tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bình quân khoảng 5%/năm. Mức tăng thu cụ thể của từng địa phương có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung, tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. 

Dự toán các khoản thu phí, lệ phí các năm 2023-2025 tích cực, chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định (số thu, số nộp NSNN) và chỉ tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp NSNN.

Đối với các khoản thu được để lại, học phí, giá dịch vụ y tế, thu dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ: thực hiện lập kế hoạch thu riêng theo quy định và xây dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương theo quy định; gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.

Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2023-2025

Theo Thông tư, dự toán chi năm 2023-2025 xây dựng với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về phương án thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Bộ Tài chính sẽ thông báo, hướng dẫn sau.

Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2023-2025 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được lập theo yêu cầu quy định tại Điều 17 Thông tư này; dự toán năm 2023 được lập ở chương II Thông tư này; trong đó thuyết minh cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án (kể cả chương trình mục tiêu quốc gia), chính sách, chế độ đã hết thời gian thực hiện/mới được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt lưu ý việc triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW và tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực đồng thời với việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn 2023-2025 (phần bộ trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác định tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn 2023-2025 trên phạm vi cả nước, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/9/2022.

Lan Phương


Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa có tờ trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng kể từ ngày 1/7/2022.

Tháng 7 năm 2023 tăng lương

Không lùi thời hạn tăng lương sang 2023

Theo tờ trình của Bộ LĐ-TB&XH, các mức lương tối thiểu tháng được xác định theo 4 vùng: vùng I là 4.680.000 đồng/tháng, vùng II là 4.160.000 đồng/tháng, vùng III là 3.640.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.

So với mức lương hiện hành, mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng). Mức điều chỉnh lương tối thiểu nêu trên gồm tăng 5,3% để bảo đảm đủ mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ (tính đến hết năm 2023) và tăng thêm 0,7% để cải thiện thêm tiền lương cho người lao động.

Về mức lương tối thiểu giờ, quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.

Tại tờ trình trên, Bộ LĐ-TB&XH cũng nêu quan điểm bác bỏ một số ý kiến của doanh nghiệp kiến nghị lùi thời gian điều chỉnh lương tối thiểu đến ngày 1/1/2023 để hồi phục sau dịch Covid-19. Bộ LĐ-TB&XH thấy rằng, việc điều chỉnh lương tối thiểu thực hiện từ ngày 1/7/2022 là rất cần thiết. Việc điều chỉnh thể hiện sự quan tâm sát sao, kịp thời của Nhà nước tới việc chăm lo đời sống của người lao động, nhất là sau hơn 2 năm bị tác động lớn từ đại dịch Covid-19.

Mức điều chỉnh lương tối thiểu không cao (tăng 6%), cũng chỉ bảo đảm bù đắp và có cải thiện hơn một chút so với mức sống tối thiểu của người lao động; đa số các doanh nghiệp hiện đều trả cao hơn mức lương tối thiểu này nên về cơ bản không ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Thời gian qua các phương tiện truyền thông đưa nhiều thông tin về thời điểm thực hiện mức lương từ 1/7 và người lao động cũng đang rất mong chờ. Do đó, việc Chính phủ quy định thực hiện từ 1/7 sẽ đáp ứng được nguyện vọng của người lao động, nhất là trong bối cảnh giá cả đang có xu hương tăng cao và sẽ góp phần tích cực duy trì sự ổn định quan hệ lao động trong các doanh nghiệp.

Hội đồng tiền lương quốc gia (với sự tham gia đại diện của 03 bên gồm cả đại diện người sử dụng lao động tại trung ương và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) nhất trí với thời điểm này.

Quy đổi tương đương lương tối thiểu giờ

Về mức lương tối thiểu giờ, có ý kiến cho rằng cần xem xét thêm về phương pháp xác định lương tối thiểu giờ dựa trên quy đổi tương đương từ mức lương tối thiểu tháng và thời gian làm việc tiêu chuẩn để bảo vệ quyền lợi của nhóm lao động làm những công việc linh hoạt, bán thời gian.

Vấn đề này, Bộ LĐ-TB&XH nhận định, cách tính lương tối thiểu giờ theo cách quy đổi tương đương lấy mức lương tối thiểu tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp lụât là phù hợp. Việc quy đổi tương đương để tránh tạo ra sự xáo trộn đến việc trả lương cho người lao động, gây ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình quan hệ lao động trong doanhnghiệp. Đây cũng là phương pháp mà các chuyên gia ILO đã khuyến nghị Việt Nam lựa chọn, nhất là trong lần đầu triển khai quy định về lương tối thiểu giờ.

Tại Việt Nam, hiện pháp lụât quy định thời gian làm việc tiêu chuẩn trong các doanh nghiệp tối đa không quá 48 giờ/tuần (bình quân 26 ngày/tháng), do đó nếu chọn cách quy đổi thấp hơn, lấy lương tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn tính theo số ngày theo lịch thì tiền lương tối thiểu giờ sẽ thấp, không bảo đảm mục tiêu bảo vệ mức sống tối thiểu của người lao động, đặc biệt khi mức lương tối thiểu tháng chưa cao, mới chỉ ở ngưỡng đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.

Nếu tính theo cách quy đổi cao hơn thì không có căn cứ để xác định hệ số chênh lệch cộng thêm do pháp lụât lao động của Việt Nam không quy định phân biệt chế độ giữa người lao động làm việc trọn thời gian (áp dụng lương tối thiểu tháng) và người lao động làm việc không trọn thời gian (áp dụng lương tối thiểu giờ).

Hơn nữa, nếu tính thêm hệ số chênh lệch để có mức lương tối thiểu giờ cao hơn thì người lao động sẽ chuyển từ hưởng lương tháng, làm việc trọn thời gian, ổn định sang hưởng lương giờ, tạo ra sự xáo trộn lớn về quan hệ lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.

Theo dantri

Nguồn: https://dantri.com.vn/lao-dong-viec-lam/trinh-chinh-phu-muc-tang-luong-toi-thieu-tu-17-20220611102636331.htm