Thất Trung trong văn cúng là gì

Bài viết của Phlanhoa
***
Trả lời ông: Phạm Xuân Thắng
Địa chỉ: Tiểu khu 4 - Thị trấn Mộc Châu - Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La
Hỏi: Tôi muốn soạn các bài khấn mẫu cho mọi người trong gia đình. Ví dụ như tôi khấn, vợ tôi khấn, con trai tôi khấn hoặc con dâu tôi khấn. Như vậy, cách gọi các bậc gia tiên là khác nhau. Như vậy xin Cô hướng dẫn cụ thể cách gọi như thế nào cho đúng. Xin cảm ơn Cô?

Cách xưng hô trong khấn vái theo Hán Việt

Người đến vùng đất mới khai cơ nên một dòng họ tôn vinh là : Thủy tổ

Anh em của Thủy tổ và người kế nghiệp từ đời thứ hai đến bố của cao tổ được tôn là: Tiên tổ

Cụ cố [miền Nam gọi là ông sơ, bà sơ, Nghệ Tĩnh gọi là Can hay Cụ cố, miền Bắc gọi là Kỵ]: Cao tổ khảo / Cao tổ tỉ

Chít xưng là: Huyền tôn.

Cụ ông, cụ bà: [Miền Bắc gọi là Cụ, từ Nghệ Tĩnh đổ vô gọi là Cố]:Tằng tổ khảo/tằng tổ tỉ

Chắt xưng là: Tằng tôn.

Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu. Kkhi chết rồi thì khấn: Nội tổ khảo, nội tổ tỷ. Ông ngoại, bà ngoại thì khấn: Ngoại tổ khảo, ngoại tổ tỷ.

Cháu nội xưng là: Nội tôn.

Cháu nối dòng xưng là: Đích tôn: [cháu nội].

Cháu ngoại: Ngoại tôn.

Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu.

Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ.

Cháu nội rể xưng là: Tôn nữ tế.

Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiển tỷ.

Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử [con trai], cô nữ [con gái].

Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử [con trai], ai nữ [con gái].

Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.

Cha ruột: Thân phụ.

Cha ghẻ: Kế phụ.

Cha nuôi: Dưỡng phụ.

Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

Con trai lớn: Trưởng tử, mạnh tử.

Con trai thứ: Trọng tử,Trọng nam, Thứ nam

Con út: Trai: Quý nam, vãn nam. Gái: Quý nữ, vãn nữ.

Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.

Mẹ ghẻ: Kế mẫu

Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.

Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.

Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

Bà vú: Nhũ mẫu.

Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

Cháu rể: Điệt nữ tế.

Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

Vợ của chú: Thiếm, Thẩm.

Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

Cha chồng: Chương phụ.

Dâu lớn: Mạnh tức,Trưởng tức.

Dâu thứ: Trọng tức,Thứ tức.

Dâu út: Quý tức.

Cha vợ [sống]: Nhạc phụ, [chết]: Ngoại khảo.

Mẹ vợ [sống]: Nhạc mẫu, [chết]: Ngoại tỷ.

Rể: Tế.

Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.

Ta tự xưng là: Nội điệt.

Chồng của cô [dượng]: Cô trượng, tôn trượng.

Chồng của dì [dượng]: Di trượng, biểu trượng.

Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu.

Mợ còn gọi là: Câm.

Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.

Cậu vợ: Cựu nhạc.

Cháu rể: Sanh tế.

Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

Vợ lớn: Chánh thất.

Vợ sau [vợ chết rồi cưới vợ khác]: Kế thất.

Anh ruột: Bào huynh.

Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

Chị ruột: Bào tỷ.

Anh rể: Tỷ trượng.

Em rể: Muội trượng.

Anh rể: Tỷ phu.

Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.

Chị dâu: Tợ phụ,tẩu tử.

Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

Chị chồng: Đại cô.

Em chồng: Tiểu cô.

Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

Chị vợ: Đại di.

Em vợ [gái]: Tiểu di tử, Thê muội.

Anh vợ: Thê huynh

Em vợ [trai]: Thê đệ, Tiểu cựu tử.

Con gái đã có chồng: Giá nữ.

Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

Tớ trai: Nghĩa bộc.

Tớ gái: Nghĩa nô.

Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của mạnh tử đứng để tang thì tư xưng là: Đích tôn thừa trọng.

Bác, chú, cô ruột: Đường bá, đường thúc, đường cô,

Mình tự xưng là: Đường tôn.

Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô.

Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

Bác, chú, cô của cha mình: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.

Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

Video liên quan

Chủ Đề