Tiểu luận pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Bài Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Download bài Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay qua đó hình thành những kiến nghị hoàn thiện Lãi suất là một trong những công cụ chính sách kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng để thông qua đó Nhà nước có thể tiến hành việc kiểm soát và điều hành nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu đó đề ra.

Các bạn có thể tham khảo các dịch vụ viết bài chất lượng của Luận Văn Luật dưới đây

Dịch vụ viết thuê luận văn luật

Dịch vụ viết thuê tiểu luận

Lời mở đầu Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Hiện nay pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật đã được Nhà nước ta quan tâm và không ngừng hoàn thiện. Những quy định liên quan trong Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo nên khung pháp lý quan trọng nhằm tạo điều kiện cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩu nguồn vốn của các doanh nghiệp, tạo nên sự tăng trưởng kinh tế đặc biệt là vấn đề liên quan đến lãi suất. Chính vì vậy, học viên chọn chủ đề “Phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam về lãi suất qua đó hình thành kiến nghị hoàn thiện” làm chủ để nghiên cứu môn học.

Nội dung chính bài Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

1.Những vấn đề lý luận về lãi suất vay của các tổ chức tín dụng

1.1. Khái niệm lãi suất vay

Lãi suất vay là tỷ lệ phần trăm nhất định có được trong hoạt động cho vay giữa các bên. Khoản tiền có được này được gọi là tiền lãi mà bên vay tiền cần phải trả thêm cho bên cho vay, cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước, thỏa thuận giữa 2 bên, lãi suất thường được tính theo lãi suất giờ, lãi suất ngày, lãi suất tháng hoặc lãi suất theo năm[1].

Ví dụ: Anh A có một số tiền nhàn rổi, chưa dùng đến, anh A có thể cho chị B đang có nhu cầu vay tiền. Ngoài khoản tiền gốc được vay, thời hạn phải trả kèm theo đó chị B phải trả thêm một khoản tiền dư ra tương ứng với tỷ lệ % tiền gốc khi đến hạn phải trả[2]. Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Thông thường lãi suất chỉ có trong hoạt động cho vay dưới dạng các hợp đồng tín dụng có bảo đảm khoản vay, hợp đồng tín dụng tín chấp hoặc hợp đồng tín dụng tiêu dùng không có bảo đảm khoản vay, trong Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng trong hoạt động cho vay được quy định là hợp đồng cho vay tài sản

1.2. Đặc điểm của lãi suất

Lãi suất vay thông thường có hai đặc điểm quan trọng là: lãi suất vay luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước đặc biệt là ở Việt Nam; Lãi suất vay bao giờ cũng được xác định trên cơ sở thị trường.

Điều chỉnh hoạt động ngân hàng thì luôn luôn có một mức lãi suất trần khống chế hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, với tư cách là trung gian tài chính nhận tiền gửi từ công chúng và sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng, mức lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng được xác định trên cơ sở lãi suất tiền gửi, chi phí huy động vốn, chi phí cho vay, thời hạn vay, uy tín của khách hàng, mức độ rủi ro của từng khoản vay… Do vậy, tổ chức tín dụng thường xác định mức lãi suất cho vay khác nhau đối với từng loại khách hàng và từng loại khoản vay, nên việc áp cùng một mức trần lãi suất cho vay là thiếu hợp lý. Nhưng trong hoạt động cho vay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,chẳng hạn như rủi ro về chính sách pháp luật, rủi ro về thị trường bao gồm các rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ lệ giá, rủi ro về biến động giá. rủi ro về thanh khoản. Cho nên để quản lý và sử dụng ngưồn vốn này có hiệu quả và bảo đảm an toàn hoạt động cho vay cần phải có sự kiểm tra và giám sát của của cơ quan chủ quản là Ngân Hàng Nhà Nước, đây cũng là một trong những chúc năng chính của Ngân Hàng Nhà Nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia.

Lãi suất là một công cụ điều tiết cho vay rất nhạy bén và hiệu quả trong nền kinh tế thông qua việc thay đổi mức lãi suất và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư, do vậy nó có thể tác động vào quá trình điều chỉnh cơ cấu cho vay, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát trong nước. Hơn thế nữa trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế, chính sách lãi suất còn được sử dụng như một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra của một đất nước, tác động đến tỷ giá và điều chỉnh sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của đất nước đó với nước ngoài.  Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Lãi suất là công cụ điều tiết đối với thị trường hàng hóa, thị trường tài chính, đối với thị trường hàng hóa khi giá cả tăng lên thì nhà nước điều tiết giá cả hạ xuống bằng cách cho vay đối với các nhà sản xuất hàng hóa, khi đó cung hàng hóa tăng dần dẫn đến giá hàng hóa giảm. đối với thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động mua bán vốn mà giá cả ở đây chính là lãi suất. Lãi suất là cơ sở để các cá nhân, các cơ sở đưa ra quyết định kinh tế của minh như: chi tiêu hay tiết kiệm; đầu tư số vốn vào danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác, lãi suất còn là cơ sở để hạch toán kinh tế, lãi suất là một khoản chi phí cộng với chi phí sản xuất khác từ đó tính đơực tổng chi phí, có thể kết luận rằng từ những phân tích trên lãi suất vay luôn luôn chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và bao giờ cũng được xác định trên cơ sở thị trường.

Bình luận những quy định về lãi suất

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hạn mức lãi suất tối đa mà các bên được thỏa thuận đã được hạ xuống, đồng thời pháp luật đã mở rộng quyền thỏa thuận cho các bên trong trường hợp hợp đồng cho vay có tính lãi nhưng không xác định lãi cụ thể. Điều 468 Bộ luật dân sự quy định: “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng không bị giới hạn ở mức lãi suất tối đa 20% của khoản tiền vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Bởi, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng được điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật[3]”.

Lãi suất cho vay được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN [Thông tư 39] theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa trong một số lĩnh vực phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu, phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Theo Quyết định số 1730/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, ngoại trừ một số lĩnh vực khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số ngành nghề đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39 mà theo đó tổ chức tín dụng chỉ được áp dụng mức cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm thì trong các trường hợp khác hoạt động cho vay tiền giữa tổ chức tín dụng và khách hàng không bị giới hạn về hạn mức 20%/năm của khoản tiền vay theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Điểm d khoản 3 Điều 14 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định vi phạm việc áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nêu trên, các tổ chức tín dụng có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Hôi đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực kể từ ngày 11/01/2019 [Nghị quyết 01/2019] hướng dẫn áp dụng lãi suất trong đó lãi suất trong Hợp đồng tín dụng là do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất [Điều 7 Nghị quyết 01/2019].  Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Về mặt thực tiễn xét xử, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2019 cũng đã hướng dẫn thống nhất quan điểm xét xử đối với các Toà án như sau: “Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất”

Như vậy, đối với hợp đồng vay mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của Hợp đồng tín dụng được thực hiện theo thoả thuận mà không bị giới hạn mức trần 20%/năm theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

Thực trạng về Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Theo Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng vay được chia thành hai loại: vay có lãi và vay không có lãi. Vay không lãi xảy ra khi các bên trong hợp đồng vay tài sản không thoả thuận và pháp luật không có quy định lãi suất đối với hợp đồng vay tài sản. Vay có lãi xảy ra khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, các bên có quyền thoả thuận lãi suất đối với hợp đồng vay tài sản. Song cả 9 điều luật về hợp đồng vay tài sản trong Bộ luật dân sự không có quy định về thời điểm thoả thuận và hình thức thoả thuận lãi suất. Vậy thoả thuận về lãi suất có thể xảy ra trước, trong hay sau thời điểm giao kết hợp đồng? Hình thức thoả thuận có bắt buộc bằng văn bản hay không? Hơn nữa, trong trường hợp bên cho vay liên tục nhập các khoản lãi suất vào nợ gốc và yêu cầu bên vay phải trả lãi trên toàn bộ số nợ đó. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định chính xác khoản tiền vay tại từng thời điểm trong trường hợp này. Khi đó, việc áp dụng lãi suất 20%/năm [theo Điều 468] cho khoản vay vào thời điểm nào mới là phù hợp và số tiền nào được gọi là khoản tiền vay?[4]

Bên cạnh đó, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định lãi suất đối với trường hợp tài sản vay là tiền, mức lãi suất đối với trường hợp tài sản vay là tiền, mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Điều này cũng như cả 8 điều luật còn lại của chế định hợp đồng vay tài sản không hề nhắc đến hạn mức lãi suất trong trường hợp tài sản vay không phải là tiền. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 463 thì các bên có thể thỏa thuận lãi suất đối với tất cả các loại tài sản vay. Do đó, khi vay vật hoặc tài sản khác không phải là tiền các bên vẫn có quyền thỏa thuận lãi suất. Điều này gây khó khăn trong hợp đồng vay với đối tượng không phải là tiền và có lãi suất cũng như việc xét xử nếu có tranh chấp trong trường hợp này.

Bài Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Hơn nữa, quy định về lãi suất không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay được quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự không phải là quy định tuyệt đối vì việc ghi thêm cụm từ “trừ trường hợp luật khác có quy định khác”. Theo quy định này, đối với những trường hợp vay nào thì sẽ áp dụng quy định lãi suất tại Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp vay nào thì áp dụng luật khác có liên quan? Luật có liên quan trong lĩnh vực này hiện nay chỉ có Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017. Tuy nhiên, trong các Luật này lại có quy định khác so với Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy, các tổ chức, cá nhân có quan hệ trong hợp đồng vay tài sản và các cơ quan chức năng thực thi pháp luật khó áp dụng quy định này trên thực tế, khiến cho họ rơi vào thế lúng túng không biết áp dụng quy định của luật nào trong trường hợp đang diễn ra. Ví dụ: Theo Luật Các tổ chức tín dụng không áp dụng trần lãi suất cho vay còn theo pháp luật dân sự thì áp dụng trần lãi suất cho vay.

Kiến nghị hoàn thiện Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Thứ nhất, bổ sung các quy định về thời điểm và hình thức thoả thuận lãi suất.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các quy định về cách tính lãi suất đối với đối tượng của hợp đồng vay tài sản không phải là tiền [vật, giấy tờ có giá,…] vì hợp đồng vay vẫn cho phép thỏa thuận về lãi suất đối với vay các tài sản khác. Cụ thể là khi quy định về lãi suất cần lưu ý về mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay, cần mở rộng quy định này đối với các tài sản khác hoặc quy định mức lãi suất đối với các tài sản khác hoặc bỏ vấn đề tính lãi suất đối với việc vay tài sản khác chỉ giữ lại lãi suất quá hạn đối với việc vay tài sản.

Thứ ba, thống nhất các quy định về cách tính lãi suất ở các văn bản pháp luật khác nhau nhưng quy định chung về một lĩnh vực để tránh rắc rối khi tranh chấp, tránh vấn đề tranh cãi là lãi suất phải áp dụng theo Bộ luật dân sự năm 2015 hay áp dụng trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.  Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

Thứ tư, bổ sung những quy định về cách tính lãi suất trong trường hợp hợp đồng vay tài sản bị hủy, đơn phương chấm dứt: Các hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng nằm ngoài ba trường hợp này bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng và bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định này, một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thông thường, theo nguyên tắc chung thực hiện hợp đồng thì hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải là hành vi hợp pháp và bị coi là vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, để bảo vệ quyền lợi của một bên nào đó [chủ yếu là bên bị vi phạm], pháp luật quy định quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên đó.

XEM THÊM ==>  Tiểu Luận Pháp Luật Ngân Hàng Mô Hình Hoạt Động Ngân Hàng Trung Ương

XEM THÊM ==> Luận văn: Áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động cho vay của ngân hàng 

XEM THÊM ==>  Đề tài: Pháp Luật Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại

KẾT LUẬN

Vần đề lãi suất về mặt lý luận cũng như thực tiễn luôn là vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm của rất nhiều người từ nhiều lĩnh vực. Do vậy, việc điều chỉnh và đưa ra những chính sách lãi suất trong từng thời kỳ một cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đất nước sao cho phát huy được hết hiệu quả của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế là không đơn giản, đòi hỏi phải xử lý nhiều mối quan hệ khác nhau.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiểu Luận Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Lãi Suất Cho Vay

  1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
  2. Bộ luật dân sự [Luật số 91/2015/QH13] ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  3. Luật các tổ chức tín dụng [Luật số 47/2010/QH12] ngày 16 tháng 06 năm 2010.
  4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tín dụng [Luật số 17/2017/QH14] ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  5. Thông tư số 39/2016/TT – NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
  6. Quyết định số 1730/QĐ – NHNN ngày 30 tháng 09 năm 2020 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại thông tư số 39/2016/TT – NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  7. Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 hướng dẫn áp dụng lãi suất trong đó lãi suất trong Hợp đồng tín dụng.
  8. SÁCH, BÁO VÀ CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
  9. Lê Văn Cường [2021], “Những bất cập trong các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vay tài sản”, truy cập tại trang //tapchitoaan.vn/ ngày truy cập 28/12/2021.
  10. Nguyễn Hữu Qúy [2018], Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính theo pháp luật Việt nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, tr.7.

[1] Nguyễn Hữu Qúy [2018], Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính theo pháp luật Việt nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, tr.7.

[2] Nguyễn Hữu Qúy [2018], Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính theo pháp luật Việt nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, tr.7.

[3] Khoản 2 điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 [sửa đổi, bổ sung năm 2017].

[4] Lê Văn Cường [2021], “Những bất cập trong các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vay tài sản”, truy cập tại trang //tapchitoaan.vn/ ngày truy cập 28/12/2021.

Video liên quan

Chủ Đề