Tính chất song song của Hình học không gian
Cách chứng minh 2 đường thẳng song song trong không gianHướng dẫn cách chứng minh hai đường thẳng song song trong không gian qua 2 phương pháp thường dùng. Có các ví dụ minh họa kèm lời giải chi tiết.Nhắc lại định nghĩa: Hai đường thẳng gọi là song song nếu chúng đồng phẳng và không có điểm chung. Show
Để chứng minh 2 đường thẳng song song trong không gian (lớp 11) chúng ta có thể áp dụng trong các cách dưới đây: – Cách 1: Chứng minh chúng đồng phẳng rồi sử dụng các định lí đường trung bình, Thales đảo … quen thuộc trong hình học phẳng. – Cách 2: Chứng minh chúng cùng song song với đường thẳng thứ ba. – Cách 3: Dùng hệ quả: Nếu hai mặt phẳng cắt nhau lần lượt chứa hai đường thẳng song song thì giao tuyến (nếu có) của chúng song song hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó. Bài tập chứng minh 2 đường thẳng song song trong không gianBài 1:Cho tứ diện ABCD .Gọi I ,J lần lượt là trọng tâm các tam giác ABC và ABD.Chứng minh : IJ ∕ ∕ CD Bài giải Gọi E là trung điểm của AB. theo tính chất trọng tâm ta có tỉ số EJ/ED = EI/EC = 1/3 ( Tính chất trọng tâm) ⇒ IJ // CD ( Định lí talet đảo ) Bài 2:Cho hình chóp S.ABCD với đáy ABCD là hình bình hành .Gọi A’ ,B’ , C’ ,D’ lần lượt là trungđiểm các cạnh SA , SB , SC , SD a. Chứng minh A’B’C’D’ là hình bình hành b. Gọi M là điểm bất kì trên BC . Tìm thiết diện của (A’B’M) với hình chóp S.ABCD Bài giải Chứng minh A’B’C’D’ là hình bình hành: Trong tam giác SAB, ta có : A’B’ // AB Trong tam giác SCD, ta có C’D’//CD Mặt khác AB // CD ⇒ A’B’ // C’D’ Vậy : A’B’C’D’ là hình bình hành Tìm thiết diện của (A’B’M) với hình chóp S.ABCD: Ta có : AB ∕ ∕ A’B’ và M là điểm chung của (A’B’M) và (ABCD) Do đó giao tuyến của (A’B’M) và (ABCD) là Mx song song AB và A’B’.Gọi N = Mx ∩ AD Vậy : thiết diện là hình thang A’B’MN Bài 3: Cho hình chóp S.ABCD với đáy ABCD là hình thang với cạnh đáy AB và CD (AB >CD). Gọi M , N lần lượt là trung điểm các cạnh SA , SB a. Chứng minh : MN ∕ ∕ CD b. Tìm P = SC ∩ (ADN) c. Kéo dài AN và DP cắt nhau tại I.Chứng minh : SI ∕ ∕ AB ∕ ∕ CD . Tứ giác SABI là hình gì ? Bài giải Chứng minh : MN∕ ∕ CD : Trong tam giác SAB, ta có : MN∕ ∕AB Mà AB∕ ∕CD ( ABCD là hình thang ) Vậy : MN ∕ ∕ CD Tìm P = SC ∩(ADN):
Ta có : N là điểm chung của (SBC ) và (ADN) Trong (ABCD), gọi E = AD∩ AC ⇒ ( SBC) ∩ (ADN ) = NE
Vậy : P = SC ∩ ( ADN ) Chứng minh : SI //AB // CD . Tứ giác SABI là hình gì ? SI = (SAB)∩(SCD) AB // CD ⇒ SI // AB // CD (1) Trong tam giác SAI có SI // MN , SI = 2MN và AB = 2 MN⇒ SI = AB (2) Từ (1) và (2)⇒ SABI là hình bình hành Bài 4:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang (đáy lớn AB). Gọi I, J lần lượt là trung điểm AD và BC , K là điểm trên cạnh SB sao cho SK = 2/3SB . a. Tìm giao tuyến của (SAB) và (IJK) b. Tìm thiết diện của (IJK) với hình chóp S.ABCD. Tìm điều kiện để thiết diện là hình bình hành Bài giải Tìm giao tuyến của (SAB) và (IJK): Ta có : AB ∕ ∕ IJ và K là điểm chung của (SAB) và (IJK) Vậy : giao tuyến là đường thẳng Kx song song AB Tìm thiết diện của (IJK) với hình chóp S.ABCD: Gọi L = Kx ∩ SA Thiết diện là hình thang IJKL Do : IJ là đường trung bình của hình thang ABCD⇒ IJ = 1/2(AB + CD) Xét tam giácSAB có : LK/AB = SK/SB = 2/3 ⇒ LK =2/3.AB IJKL là hình bình hành ⇔ IJ = KL⇔ 1/2.(AB + CD) = 2/3.AB⇔ AB = 3.CD Vậy : thiết diện IJKL là hình bình hành ⇔ AB = 3.CD Bài 5:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M ,N ,P , Q lần lượt là các điểm nằm trên các cạnh BC , SC , SD ,AD sao cho MN // BS , NP // CD , MQ // CD a. Chứng minh : PQ // SA. b. Gọi K = MN ∩ PQ. Chứng minh điểm K nằm trên đường thẳng cố định khi M di động trên cạnh BC. Bài giải Chứng minh : PQ // SA. Xét tam giác SCD.Ta có : NP // CD ⇔ DP/SD = CN/CS (1) tương tự MN // SB ta có CN /CS = CM/CB (2) Ta có MQ // AB⇒ CM / CB = DQ/ DA (3) từ (1), (2) và (3) ⇒ DP / DS = DQ / DA ⇒ PQ // SA Toán lớp 11 - Tags: đường thẳng, không gian, song song
Định nghĩa: - Hai đường thẳng gọi là đồng phẳng nếu chúng cùng nằm trong một mặt phẳng. - Hai đường thẳng gọi là chéo nhau nếu chúng không đồng phẳng. - Hai đường thẳng gọi là song song nếu chúng đồng phẳng và không có điểm chung Như vậy: Hai đường thẳng a và b song song với nhau xác định một mặt phẳng ký hiệu là mp(a;b) 2. Hai đường thẳng song song■ Tính chất 1: Trong không gian, qua một điểm nằm ngoài một đường thẳng cho trước, có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng đã cho. ■ Tính chất 2: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì song song với nhau: ■ Định lý: Nếu ba mặt phẳng đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến thì ba giao tuyến đó hoặc đồng quy hoặc đôi một song song với nhau. => Hệ quả: Hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng song song thì giao tuyến (nếu có) của hai mặt phẳng nói trên sẽ song song với hai đường thẳng đó hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó. d ${{d}_{1}}$${{d}_{2}}$ Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thì song song với nhau. Bài tập trắc nghiệm chứng minh hai đường thẳng song song trong không gian có đáp án chi tiết
Lời giải chi tiết a) Ta có MN là đường trung bình của tam giác SAB nên MN//AB mặt khác AB//CD => MN//CD. b) Gọi $O=AC\cap CD$ và $E=SO\cap ND$ khi đó SE cắt SC tại P. Xét 3 mặt phẳng (SAB);(SCD) và (ABCD) có các giao tuyến chung là SI, AB và CD song song hoặc đồng quy. Do AB//CD nên SI//AB//CD. Ta có: $SI//AB\Rightarrow \frac{NS}{NB}=\frac{NI}{NA}=\frac{SI}{AB}=1.$ Khi đó: $\left\{ \begin{array} {} SI//AB \\ {} SI=AB \\ \end{array} \right.\Rightarrow SIBA$ là hình bình hành.
Lời giải chi tiết a) Vì MQ là đường trung bình của tam giác ABCD nên ta có $\left\{ \begin{array} {} MQ//BD \\ {} MQ=\frac{1}{2}BD \\ \end{array} \right.$. Tương tự ta cũng có: $\left\{ \begin{array} {} NP//BD \\ {} NP=\frac{1}{2}BD \\ \end{array} \right.$ Do vậy MQNP là hình bình hành từ đó suy ra MN và PQ cắt nhau tại trung điểm I của mỗi đường. b) Tương tự chứng minh trên ta cũng có tứ giác RNSM cũng là hình bình hành do có $\left\{ \begin{array} {} RN//MS \\ {} RN=MS=\frac{1}{2}AD \\ \end{array} \right.$ suy ra RS và MN cũng cắt nhau tại trung điểm I của MN. Vậy ba đoạn MN, PQ, RS cắt nhau tại trung điểm I của mỗi đoạn.
Lời giải chi tiết a) Ta có: $MN//SB\Rightarrow \frac{CN}{SC}=\frac{CM}{CB}=\frac{DQ}{AD}\left( 1 \right).$ Lại có: $NP//CD\Rightarrow \frac{CN}{CS}=\frac{DP}{DS}\left( 2 \right).$ (Định lý Ta-let) Từ (l) và (2) suy ra $\frac{DP}{DS}=\frac{DQ}{AD}\Rightarrow SA//PQ$. b) Xét 3 mặt phẳng (SAD); (SBC) và (ABCD) cắt nhau theo các giao tuyến là SK,AD,BC. Suy ra SK, AD, BC song song hoặc đồng quy. Mặt khác $AD//BC\Rightarrow SK//AD//BC.$
Lời giải chi tiết a) Trong (SAD) dựng đường thẳng d di qua S và song song với AD. Ta có: $d//AD,\text{ }AD//BC\Rightarrow d//BC.$ Suy ra d thuộc (SBC). Nên d là giao tuyến của (SAD) và (SBC). Tương tự, trong (SAB) dựng đường thẳng ${{d}_{1}}$ đi qua S, song song với AB thì ${{d}_{1}}$ là giao tuyến của (SAB) với (SCD). b) Giả sử $SD\cap \left( ABM \right)=N$ $\Rightarrow \left( ABM \right)\cap \left( SCD \right)=MN.$ Xét ba mặt phẳng (ABM); (ABCD); (SCD) lần lượt cắt nhau theo 3 giao tuyến là AB, MN,CD nên chúng song song hoặc đồng quy. Mà $AB//CD\Rightarrow AB//CD//MN\Rightarrow $ ABMN là hình thang.
Lời giải chi tiết a) Do $AB//CD\Rightarrow $ giao tuyến của (SAB) và (SCD) đi qua điểm S và song song với AB và CD. Giả sử $\left( IJK \right)\cap \left( SAB \right)=KP$với $P\in SA$. Ba mặt phẳng (ABC); (IJK) và (SAB) lần lượt cắt nhau theo 3 giao tuyến là IJ, AB và PK nên chúng song song hoặc đồng quy. Mặt khác $AB//IJ\Rightarrow PK//AB//IJ.$ b) Do $PK//AB$ mà $KS=KB\Rightarrow P$ là trung điểm của SA. Khi đó PI là đường trung bình trong tam giác SAD suy ra $PI//SD\Rightarrow SD$ không cắt (IJKP). c) Chứng minh ở câu b, ta có N trùng với P tức là N là trung điểm SA. d) Ta có thiết diện hình chóp với mặt phẳng (IJK) là tứ giác IPKJ. Có $KP//IJ$ (chứng minh trên) suy ra thiết diện IPKJ là hình thang.
Lời giải chi tiết a) Do $MN//SC$ (tính chất đường trung bình) nên giao tuyến của (SCD) và (MNP) phải là $d//MN//SC.$ Do đó d qua P và song song với SC nên d là đường trung bình tam giác SCD. Gọi Q là trung điểm CD thì PQ là giao tuyến cần tìm. b) Ta có $Q\in CD,Q\in \left( MNP \right).$ Suy ra Q là giao điểm của CD và (MNP). c) Trong mp(ABCD), gọi K là giao điểm của NQ và AB. Ta có $K\in AB,\text{ }K\in NQ\subset \left( MNPQ \right)\Rightarrow K\in \left( MNP \right).$ Vậy K là giao điểm của AB với (MNP). d) Gọi I là giao điểm của AC và BD. Trong mp(SCD) có MP là đường trung bình tam giác SBD. Gọi $E=MP\cap SI\Rightarrow \left( SAC \right)\cap \left( MNP \right)=EF.$ Trong mp(SAC), gọi $R=EF\cap SA\Rightarrow $ thiết diện của mặt phẳng (MNP) với khối chóp là ngũ giác MNQPR.
Lời giải chi tiết a) Giả sử $\left( SAB \right)\cap \left( IJG \right)=MN$ với $M\in SB$ và $N\in SA$. Ba mặt phẳng (SAB); (IJG) và (ABCD) cắt nhau theo ba giao tuyến là các đường thẳng MN, AB và IJ nên chúng song song hoặc đồng quy. Mặt khác $AB//IJ\Rightarrow MN//AB//IJ.$ Do vậy $\left( SAB \right)\cap \left( IJG \right)=MN$ với MN là đường thẳng qua G và song song với AB. b) Thiết diện của hình chóp với mặt phẳng (IJG) là tứ giác MNIJ. Ta có: MNIJ là hình bình hành khi $MN=IJ.$ Lại có: $\frac{MN}{AB}=\frac{SN}{SA}=\frac{SG}{SK}=\frac{2}{3}\Rightarrow MN=\frac{2}{3}AB;\text{IJ}=\frac{AB+CD}{2}$ Do đó $MN=IJ\Leftrightarrow \frac{2AB}{3}=\frac{AB+CD}{2}\Leftrightarrow AB=3CD.$ Vậy $AB=3CD$ thì thiết diện là hình bình hành. |