Trường hợp ngoại lệ của so sánh camparisio năm 2024

Cấu trúc so sánh (Comparisons) là một điểm ngữ pháp rất thường hay sử dụng trong diễn đạt, đặc biệt là bài thi IELTS Writing khi mà thí sinh được đòi hỏi phải so sánh các số liệu hoặc đối tượng với nhau để đưa ra nhận xét và kết luận.

Bài viết sẽ giới thiệu những cấu trúc so sánh phổ biến, đồng thời đưa ra các ví dụ cụ thể về cách ứng dụng cấu trúc so sánh trong IELTS Writing nhằm giúp người học có thể sử dụng hiệu quả và giảm thiểu các lỗi ngữ pháp khi sử dụng các cụm diễn đạt này.

Cấu trúc so sánh bằng (Equality)

dùng để diễn đạt sự tương đồng giữa hai đối tượng A và B, người viết có thể sử dụng cấu trúc so sánh ngang bằng theo một trong hai cách sau:

A + V + as/so +adj/adv + as + B hoặc A + V + the same + Noun + as + B

Trong đó:

  • Đối tượng A làm chủ ngữ của câu nên phải là danh từ/ cụm danh từ hoặc đại từ.
  • Đối tượng B có thể là danh từ/ cụm danh từ, đại từ hoặc một mệnh đề.

Ví dụ:

Đối tượng A

Động từ (V)

Cụm so sánh bằng

Đối tượng B

Nam

(danh từ riêng)

is

as tall as

(tính từ)

Minh.

(danh từ riêng)

He

(đại từ)

plays basketball

as well as

(trạng từ)

Minh does.

(mệnh đề)

***Lưu ý: Một số trạng từ mức độ có thể được thêm vào trước “as/so” hoặc “the same” nhằm mục đích nhấn mạnh ý nghĩa diễn đạt như: just, exactly, nearly…

Ứng dụng vào so sánh các thông tin trong biểu đồ sau:

Trường hợp ngoại lệ của so sánh camparisio năm 2024

Từ biểu đồ ta thấy: tỷ lệ phụ nữ béo phì ở Úc trong năm 2000 và 2010 (cột màu đỏ) cao ngang bằng nhau, do đó, ta có thể diễn đạt theo cách sau bằng cách ứng dụng hai cấu trúc so sánh bằng cùa tính/ trạng từ và danh từ:

Đối tượng A

Động từ (V)

Cụm so sánh bằng

Đối tượng B

(Tỷ lệ phần trăm phụ nữ béo phì ở Úc năm 2000 cao đúng bằng năm 2010.)

The percentage of overweight Australian women in 2000

(cụm danh từ)

was

just as high as

(tính từ)

that of 2010.

(cụm đại từ, trong đó “that” = the percentage of overweight Australian women)

(Phụ nữ béo phì ở Úc năm 2000 chiếm tỷ lệ cao đúng bằng năm 2010.)

Overweight Austalian women in 2000

(cụm danh từ)

accounted for

exactly the same percentage as

(danh từ)

those of 2010.

(cụm đại từ, trong đó “those” = overweight Australian women)

Cấu trúc so sánh hơn (Comparative)

Có thể nói rằng so sánh hơn là cấu trúc được ứng dụng nhiều nhất trong bài thi IELTS Writing dùng để nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai đối tượng được đề cập trong câu. Tuy nhiên, do có nhiều trường hợp cấu thành và nhiều dạng biến thể khác nhau, người viết thường hay gặp khó khăn trong việc viết một câu so sánh hơn hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp.

Trước khi đi vào công thức thành lập câu so sánh hơn, người viết cần hiểu về khái niệm tính/ trạng từ ngắn và dài trong Tiếng Anh bởi vì cấu trúc so sánh sẽ được viết khác nhau đối với từng trường hợp:

Tính/trạng từ ngắn

Từ có một âm tiết: hot, short, sweet, strange…

Từ có hai âm tiết nhưng kết thúc bằng: -y, -er, -ow, -le, -et

Ví dụ: lucky, clever, shallow, simple, quiet…

Tính/trạng từ dài

Từ có hai âm tiết trở lên (ngoại trừ các trường hợp kết thúc bằng những chữ ngoại lệ như đã đề cập trên)

Ví dụ: special, beautiful….

Dựa vào loại tính/trạng từ dài hay ngắn, cấu trúc so sánh hơn có sự khác biệt trong cách thành lập, cụ thể như sau:

So sánh nổi trội hơn:

  • Đối với tính/ trạng từ ngắn: A + V + adj/adv + er + than B.
  • Đối với tính/ trạng từ dài: A + V + more + adj/adv + than B.

Ví dụ:

  • Overweight men accounted for the larger percentage than women.

A (cụm danh từ) V adj (ngắn) B (danh từ)

→ (Đàn ông béo phì chiếm tỷ lệ cao hơn phụ nữ.)

  • The difference in the percentage of overweight Australian men and women

A (cụm danh từ)

became more remarkable in 2000. V adj (dài) B (bị ẩn, ngầm hiểu là so với năm trước đó)

→ (Sự khác biệt trong tỷ lệ phần trăm béo phì của đàn ông và phụ nữ Úc trở nên nổi bật hơn vào năm 2000.)

So sánh kém hơn:

Dành cho tất cả các dạng tính/ trạng từ: A + V + less + adj/adv + than B.

Ví dụ:

  • Thanks to technology advancement, people nowadays find it less difficult to A (cụm danh từ) V adj communicate with each other over long distances than in the past. B (cụm giới từ)

(Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, con người thời nay cảm thấy bớt khó khăn hơn trong việc liên lạc với nhau ở khoảng cách xa so với quá khứ.)

***Lưu ý:

  • “than” có thể được thay thế bằng “as compared to/ compared to”
  • Một số trạng từ mức độ có thể được thêm vào trước “adj/adv + er” hoặc “more” nhằm mục đích nhấn mạnh ý nghĩa diễn đạt như: far, much, significantly, slightly…

Ví dụ: Thanks to technology advancement, people nowadays find it much less difficult to communicate with each other over long distances as compared to in the past.

Đọc thêm: Ứng dụng phương pháp bảng hệ thống tính từ vào trả lời IELTS Speaking Part 2 dạng miêu tả vật

Các biến thể của so sánh hơn

Cấu trúc so sánh hơn có thể được biến đổi để phù hợp với những mục đích diễn đạt đa dạng, đặc biệt là trong việc viết luận:

Cấu trúc tăng tiến “ngày càng…”

Cấu trúc tăng tiến được sử dụng nhằm diễn tả một quá trình biến đổi đang diễn ra dần dần của một sự việc hoặc hiện tượng nào đó.

Đối với tính/ trạng từ ngắn

S + V (chia thì hiện tại tiếp diễn) + adj/ adv + er + and + adj/adv + er.

Ví dụ:

  • It is true that the world is becoming more and more interdependent. (Sự thật là thế giới đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.)

Đối với tính/ trạng từ dài

S + V (chia thì hiện tại tiếp diễn) + more + and + more + adj/ adv.

Ví dụ:

  • Due to global warming, the weather is getting hotter and hotter. (Do hiệu ứng nhà kính mà thời tiết đang ngày càng trở nên nóng hơn.)

Trường hợp ngoại lệ của so sánh camparisio năm 2024

Cấu trúc sóng đôi “càng… càng…”

Để so sánh sự biến đổi song song và phụ thuộc lẫn nhau của hai sự việc, sự vật hoặc hiện tượng nào đó, ta có thể sử dụng cấu trúc sóng đôi sau:

  • The adj/ adv (ở dạng so sánh hơn) + S1 + V1, the adj/adv (ở dạng so sánh hơn) + S2 + V2
  • The more/less + danh từ + S1 + V1, the more/less + danh từ + S2 + V2

Ví dụ: The more experience an employee gains, the more likely he or she is to be promoted. (Nhân viên càng có nhiều kinh nghiệm càng có khả năng được thăng chức.)

***Lưu ý: đôi khi vế 2 có thể được lược bỏ:

Ví dụ: The less time it takes, the better. (Càng tốn ít thời gian thì càng tốt.)

Cấu trúc so sánh nhất (Superlative)

Thông thường, so sánh nhất được dùng để tô đậm sự khác biệt nổi bật của một đối tượng so với nhóm còn lại và cấu trúc của nó cũng được phân chia theo dạng ngắn/ dài của tính/ trạng từ, cụ thể như sau:

So sánh nổi trội nhất

  • Đối với tính/ trạng từ ngắn: S + V + the + adj/adv+ est
  • Đối với tính/ trạng từ dài: S + V + the most + adj/adv

Ví dụ:

  • Australian overweight men reached the highest in 2000. (Đàn ông Úc béo phì đạt số lượng cao nhất vào năm 2000.)
  • The difference in the percentage of overweight Australian men and women was the most remarkable in 2000. (Sự khác biệt tỷ lệ phần trăm giữa đàn ông và phụ nữ béo phì ở Úc là nổi bật nhất vào năm 2000.)

Trường hợp ngoại lệ của so sánh camparisio năm 2024

So sánh kém nhất

Dành cho tất cả các dạng tính/ trạng từ: S + V + the least + adj/adv

Ví dụ: The gap between the percentage of overweight Australian men and women was the least noticeable in 1990. (Khoảng cách tỷ lệ phần trăm giữa đàn ông và phụ nữ béo phì ở Úc là ít nhận thấy nhất vào năm 1990.)

Một số lưu ý đối với các dạng so sánh hơn và so sánh nhất của tính/ trạng từ:

  • Đặc điểm của tính/trạng từ

Từ có một âm tiết theo nguyên tắc: PHỤ – ÂM – PHỤ (trong đó các nguyên âm là: U,E,O,A,I, còn lại là phụ âm): Gấp đôi phụ âm cuối rồi mới thêm er/est

Ví dụ: Hot => hotter = > hottest

Từ có hai âm tiết và kết thúc bằng -y: Chuyển y thành i rồi cộng er/est

Ví dụ: Lucky => luckier => luckiest

  • Các dạng so sánh hơn và so sánh nhất của các tính/ trạng từ đặc biệt:

Tính/ trạng từ gốc – Dạng so sánh hơn – Dạng so sánh nhất

  • Good/ well – Better – Best
  • Bad/ badly – Worse – Worst
  • Many/much – More – Most
  • Little – Less – Least
  • Far – Farther/ Further + Noun – Farthest/ Furthest + Noun

Một số cấu trúc so sánh tương phản

Bên cạnh những cấu trúc so sánh diễn đạt độ chênh lệch tính chất (ngang bằng, hơn/kém hoặc nhất) nêu trên, người viết còn có thể sử dụng các từ nối sau để miêu tả sự tương phản giữa hai đối tượng được đề cập:

Liên từ while: S1 + V1 + while + S2 + V2

Ví dụ: The percentage of overweight Australian men dropped slightly between S1 V1 2000 to 2010 while the figures for women stayed the same during this time. S2 V2

(Tỷ lệ phần trăm đàn ông Úc béo phì giảm nhẹ trong năm 2000 và 2010 trong khi đó con số này bên phụ nữ giữ nguyên trong khoảng thời gian này.)

***Lưu ý: while when khi dùng để so sánh, do đó sẽ không được chấp nhận để thay thế trong trường hợp này.

Cụm từ: In contrast to, / By contrast, + Noun

Ví dụ: The percentage of overweight Australian men dropped slightly between 2000 to 2010 in contrast to/ by contrast figures for women, which stayed the same during this time.

(Tỷ lệ phần trăm đàn ông Úc béo phì giảm nhẹ trong năm 2000 và 2010 trái ngược với con số này bên phụ nữ khi mà nó giữ nguyên trong khoảng thời gian này.)

Tổng kết

Bài viết đã tổng hợp và khái quát hoá các cấu trúc so sánh phổ biến thường được sử dụng trong Tiếng Anh, kèm theo đó là các ví dụ cụ thể về cách ứng dụng của cấu trúc so sánh trong IELTS Writing. Tác giả hy vọng thông qua đây, người đọc sẽ trau dồi được những kiến thức bổ ích, từ đó giảm thiểu những lỗi sai ngữ pháp thường gặp về so sánh trong luyện thi IELTS.