Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024

Ung thư xảy ra khi các tế bào phân chia và phát triển bất thường, thường tạo thành một khối, khối u hoặc cục u. Có hơn 100 loại ung thư, thường được đặt tên cho các cơ quan hoặc mô nơi chúng hình thành (phổi ung thư, óc ung thư, nhũ hoa ung thư). Chúng tôi điều trị hầu hết các dạng ung thư, kể cả những dạng phổ biến nhất, chẳng hạn như ung thư cổ tử cung, ung thư vòm họng và ung thư hạch không Hodgkin.

Các loại ung thư có thể được nhóm thành các loại rộng hơn

Các loại ung thư chính bao gồm:

Ung thư biểu mô

Ung thư bắt đầu ở da hoặc trong các mô lót hoặc bao phủ các cơ quan nội tạng.

Ung thư bắt đầu ở xương, sụn, mỡ, cơ, mạch máu hoặc các mô liên kết hoặc hỗ trợ khác.

Bệnh bạch cầu

Ung thư bắt đầu từ mô tạo máu (chẳng hạn như tủy xương) và làm cho một số lượng lớn các tế bào máu bất thường được sản xuất và xâm nhập vào máu.

Ung thư bắt đầu trong các tế bào của hệ thống miễn dịch.

Ung thư bắt đầu trong các mô của não và tủy sống.

Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024

Nhìn chung có hai dạng ung thư:

Khối u lành tính

Các khối u không phải ung thư. Chúng thường có thể được loại bỏ và trong hầu hết các trường hợp, chúng không quay trở lại. Các tế bào trong khối u lành tính không lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Các khối u ác tính

Khối u là ung thư. Các tế bào trong những khối u này có thể xâm lấn các mô lân cận và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Sự lây lan của ung thư từ bộ phận này sang bộ phận khác của cơ thể được gọi là di căn.

Appleton C. C., Forbes A. T.& Demetriades N. T. (2009). "The occurrence, bionomics and potential impacts of the invasive freshwater snail Tarebia granifera (Lamarck, 1822) (Gastropoda: Thiaridae) in South Africa" Lưu trữ 2014-04-16 tại Wayback Machine. Zoologische Mededelingen 83. là bệnh lý ung thư gây tử vong phổ biến thứ 6 trên toàn thế giới và thứ 9 tại Việt Nam. Khả năng điều trị dứt điểm bệnh ung thư thực quản thường thấp, đạt 25% do thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, khi ung thư đã di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể. Vậy nguyên nhân ung thư thực quản bao gồm những yếu tố nào? Làm thế nào để phát hiện ung thư thực quản từ sớm?

Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024

Ung thư thực quản là gì?

Thực quản là một thành phần của ống tiêu hóa (còn gọi là đường tiêu hóa, đường ruột). Hệ tiêu hóa bao gồm: miệng, họng, thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng (ruột già), trực tràng và hậu môn. Hệ tiêu hóa có vai trò tiếp nhận, vận chuyển và phân hủy thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng, loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.

Thực quản có cấu trúc hình ống, dài khoảng 25cm và rộng khoảng 2,5cm. Khi nuốt thức ăn vào từ miệng, nhờ vào sự co bóp của ống tiêu hóa (gọi là nhu động), đồng thời với tác động của trọng lực, thức ăn sẽ di chuyển qua thực quản và đến dạ dày. Thực quản nằm phía sau khí quản (đường thở) và phía trước cột sống. Thực quản được chia làm 3 đoạn: trên, giữa, dưới.

Ung thư thực quản xuất hiện khi các tế bào của thực quản phát triển bất thường không thể kiểm soát, bao gồm 2 dạng chính: (1)

  • Ung thư biểu mô tế bào gai (còn gọi là tế bào vảy): thường gặp ở thực quản đoạn trên và giữa, phổ biến ở người châu Á và Đông Âu.
  • Ung thư biểu mô tế bào tuyến: thường gặp ở thực quản đoạn dưới, nhưng cũng có thể gặp ở thực quản đoạn giữa. Dạng biểu mô tế bào tuyến thường gặp ở người Bắc Mỹ và Tây Âu.

Các dạng ung thư thực quản ít gặp hơn bao gồm: sarcoma, lymphoma, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, melanoma… Ngoài ra, cũng có thể gặp trường hợp ung thư từ cơ quan khác di căn đến thực quản, chiếm 3% số ca ung thư thực quản được ghi nhận. Các ung thư có thể di căn đến thực quản bao gồm ung thư hắc tố da, ung thư vú, ung thư vùng đầu cổ, phổi, dạ dày, gan, thận, tuyến tiền liệt, tinh hoàn, xương…

Nguyên nhân ung thư thực quản

Cho đến hiện tại, chưa có yếu tố nào được xác định rõ ràng là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư thực quản. Bệnh có thể xuất phát từ các yếu tố nguy cơ sau: (2)

  • Thói quen uống rượu, bia: Đây là yếu tố hàng đầu tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản. Người có thói quen sử dụng đồ uống có cồn, đặc biệt là các loại rượu mạnh trong thời gian dài có nguy cơ cao mắc ung thư thực quản. Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) đã đưa ra tuyên bố chung về mối liên quan giữa việc uống rượu và nguy cơ ung thư nhằm cảnh báo những hệ quả từ việc sử dụng rượu bia lâu dài.
  • Hút thuốc lá: Cùng thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá là nguy cơ gây ung thư thực quản hàng đầu, bao gồm hút thuốc lá chủ động (là người hút trực tiếp) và thụ động (là người tiếp xúc với khói thuốc lá). Ngoài ung thư thực quản, hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý ung thư khác như ung thư vùng đầu cổ, ung thư phổi, ung thư bàng quang…
  • Chế độ ăn uống:
    • Sử dụng các loại thực phẩm chứa Nitrosamin như dưa muối, cá muối, thực phẩm đóng hộp… hoặc một số loại nấm sản sinh độc tố như Aflatoxin.
    • Đồ uống và thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao: sử dụng thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao trên 60 độ C có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gai thực quản do nhiệt độ cao gây tổn thương niêm mạc thực quản.
    • Thói quen nhai trầu, cau: thói quen nhai trầu cau ở một số nước châu Á, trong đó có Việt Nam có thể gây ung thư thực quản.
    • Chế độ ăn thiếu chất xơ, vitamin từ các loại rau, trái cây.
  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD – Gastrointestinal reflux disease) và bệnh Barrett thực quản:
    • Người mắc GERD có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào tuyến thực quản cao hơn người bình thường. Đồng thời, nếu tình trạng trào ngược acid dạ dày vào thực quản kéo dài, niêm mạc thực quản sẽ bị tổn thương và các tế bào niêm mạc thực quản sẽ thay đổi tính chất cấu trúc (gọi là chuyển sản), dẫn đến bệnh Barrett thực quản. Người mắc bệnh Barrett thực quản có nguy cơ ung thư thực quản tăng gấp 30 lần so với dân số chung.
  • Béo phì: Tình trạng thừa cân, béo phì có thể gây tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào tuyến thực quản. Điều này có thể do người béo phì thường có khả năng mắc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản cao hơn.
  • Nhiễm virus u nhú gai ở người (HPV – Human Papilloma Virus): HPV là một loại virus có thể gây ra những thay đổi mô ở thanh quản, hốc miệng, bộ phận sinh dục… Cơ chế của HPV dẫn đến ung thư thực quản vẫn chưa được hiểu rõ, có thể liên quan đến bệnh Barrett thực quản.
  • Tiền căn cắt dạ dày: Bệnh nhân đã cắt một phần dạ dày có nguy cơ mắc ung thư thực quản.
  • Viêm teo dạ dày: Tình trạng này làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản gấp 2 lần.
  • Các bệnh lý/tổn thương thực quản khác: Một số bệnh lý như Achalasia (co thắt tâm vị) làm tăng nguy cơ ung thư thực quản gấp 16 lần, hoặc người bị bỏng thực quản do hóa chất (như nước giặt quần áo) cũng có thể mắc ung thư thực quản nhiều năm sau.
  • Tiền căn bệnh lý ung thư khác: Các bệnh ung thư vòm hầu, hốc miệng, khẩu hầu, ung thư thanh quản, ung thư phổi… cũng tăng nguy cơ ung thư thực quản.
  • Yếu tố di truyền: Bệnh Barrett thực quản gia đình, hội chứng Peutz-Jeghers, hội chứng Bloom, thiếu máu Fanconi, Tylosis (một bệnh lý di truyền hiếm gặp gây dày sừng da lòng bàn tay, bàn chân)…
    Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024
    Người thừa cân- béo phì có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến thực quản cao hơn so với người không thừa cân- béo phì.

Dấu hiệu ung thư thực quản

Ung thư thực quản giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Vì vậy, phần lớn người bệnh được phát hiện khi ung thư đã đến giai đoạn tiến xa hoặc giai đoạn cuối, với những dấu hiệu ung thư thực quản có thể gặp bao gồm: (3)

  • Nuốt nghẹn, nuốt khó: Triệu chứng thường gặp nhất, xuất hiện ở 95% trường hợp ung thư thực quản. Người bệnh gặp khó khăn khi nuốt thức ăn, cảm thấy vướng ở thực quản. Ban đầu, người bệnh có thể bị nghẹn bởi thức ăn dạng đặc như thịt, cá, nhưng lâu dần cảm giác nghẹn xảy ra ngay cả khi người bệnh dùng thức ăn dạng lỏng như canh, súp, cháo, thậm chí không uống được nước, sữa.
  • Sụt cân: Xuất hiện trong 40-50% trường hợp ung thư thực quản. Sụt cân thường đi kèm với nuốt khó, tình trạng có thể được cải thiện nếu giải quyết được vấn đề ăn uống, dinh dưỡng cho người bệnh.
  • Đau tức vùng ngực sau xương ức khi nuốt: Xuất hiện ở khoảng 20% trường hợp ung thư thực quản, xảy ra khi người bệnh ăn thức ăn đặc, thậm chí uống nước.
    Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024
    Đau tức vùng ngực khi nuốt có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư thực quản.
  • Nôn: Người bệnh sẽ có biểu hiện nôn khi có tình trạng nuốt nghẹn rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn, hoặc ngay sau khi ăn. Chất nôn là thức ăn vừa mới ăn vào không có lẫn dịch vị (dịch tiêu hóa của dạ dày), có thể lẫn ít máu trong chất nôn.
  • Tăng tiết nước bọt: Do nuốt nghẹn, nước bọt không thể theo thức ăn xuống dạ dày, người bệnh sẽ cảm giác có nhiều nước bọt trong họng và phải nhổ nước bọt thường xuyên hơn.
  • Các triệu chứng khác cũng có thể gặp khi khối u đã xâm lấn các cơ quan khác như: Ung thư xâm lấn khí quản gây rò khí – thực quản, ho, khó thở; ung thư xâm lấn thần kinh quặt ngược thanh quản gây khàn tiếng; ung thư xâm lấn hoặc di căn xa đến các vị trí khác (phổi, xương, gan, hạch ổ bụng…) gây tràn dịch màng phổi, màng ngoài tim, đau ngực, đau bụng, đau xương…
    Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024
    Hình ảnh khối u xuất hiện trên niêm mạc thực quản.

Giai đoạn ung thư thực quản

Theo hệ thống phân loại của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ năm 2017 (AJCC: American Joint Committee on Cancer), ung thư thực quản được phân giai đoạn dựa trên 3 yếu tố sau:

  • T (Tumor – Khối u): Tùy thuộc mức độ xâm lấn của khối u, T sẽ được xếp giai đoạn như sau:
    • TX: Không đánh giá được khối u thực quản.
    • T0: Không ghi nhận được khối u thực quản.
    • Tis: Loạn sản mức độ nặng, tế bào ung thư còn khu trú trong lớp biểu mô, chưa xâm lấn đến lớp màng đáy.
    • T1: Ung thư xâm lấn đến lớp màng đáy, cơ niêm, lớp dưới niêm mạc.
    • T2: Ung thư xâm lấn đến lớp cơ.
    • T3: Ung thư xâm lấn đến lớp vỏ (lớp ngoài cùng của thực quản).
    • T4: Ung thư xâm lấn các cơ quan lân cận, bao gồm màng phổi, màng ngoài tim, tĩnh mạch đơn, cơ hoành, phúc mạc (bụng), động mạch chủ, cột sống, đường thở.
  • N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Số lượng hạch bạch huyết lân cận di căn (còn gọi là di căn hạch vùng)
    • N0: Không di căn hạch vùng.
    • N1: Di căn 1-2 hạch vùng.
    • N2: Di căn 3-6 hạch vùng.
    • N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng.
  • M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, gan, não, xương… hoặc di căn đến các hạch không phải hạch vùng.
    • M0: Chưa di căn xa.
    • M1: Di căn xa.

Dựa trên 3 yếu tố T, N, M, ung thư thực quản được phân giai đoạn như sau:

Ung thư biểu mô thực quản tiếng anh là gì năm 2024

  • Giai đoạn 0: Tis, N0, M0.
  • Giai đoạn I: T1, N0-1, M0.
  • Giai đoạn II: T2, N0-1, M0 hoặc T3, N0, M0.
  • Giai đoạn III: T3, N1, M0 hoặc T1-2, N2, M0.
  • Giai đoạn IVA: T4, N0-2, M0 hoặc T bất kỳ, N3, M0.
  • Giai đoạn IVB: T bất kỳ, N bất kỳ, M1.

Ung thư thực quản sống được bao lâu?

Ung thư thực quản có tiên lượng tương đối xấu, do người bệnh thường đến phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Mặc dù vậy, nếu được chẩn đoán và điều trị bệnh từ giai đoạn sớm, người bệnh vẫn có khả năng điều trị khỏi bệnh. Để phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư thực quản, cần lưu ý duy trì lối sống, chế độ dinh dưỡng lành mạnh và nên khám bác sĩ sớm khi có những triệu chứng bất thường.