Vì sao trong những năm 1936 1939 Đảng đề ra nhiệm vụ cách mạng

 Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng cho phù hợp với tình hình mới.

* Nguyên nhân:

–         Thế giới:

+ Chủ nghĩa phát xít ra đời và ráo riết chuẩn bị chiến tranh thế giới để chia lại thị trường thế giới và tiêu diệt Liên Xô thành trì của phong trào cách mạng thế giới.

+ Quốc tế cộng sản triệu tập Đại hội lần thứ VII[ 7-1935] tại Matxcơva:

++ Vạch ra nhiệm vụ cho cách mạng thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, giành dân chủ, hòa bình, bảo vệ Liên Xô.

++ Lập mặt trân nhân dân rộng rãi chống chủ nghĩa phát xít

++ Đối với những nước thuộc địa, mặt trận dân tộc thống nhất có tầm quan trọng đặc biệt

+ Ở nhiều nước, mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít lần lượt ra đời

* Nội dung chuyển hướng:

Hội nghị Trung ương Đảng tháng 7-1936 họp tại Thượng Hải, Trung Quốc, do Đ/C Lê hồng Phong chủ trì đã chỉ rõ:

+ Nhiệm vụ chiến lược đánh đổ đế quốc và địa chủ, phong kiến không thay đổi nhưng nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Việt Nam lúc này là đấu tranh chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, chống phát xít và chiến tranh đế quốc, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

+ Hội nghị quyết định thành lập mặt trận thống nhất  nhân dân phản đế Đông Dương,[ sau đổi tên thành MTDCĐD] bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương “để cùng nhau tranh đấu đòi những điều dân chủ đơn sơ”

+ Hội nghị chủ trương thay đổi hình thức tổ chức và hình thức đấu tranh: chuyển từ đấu tranh bất hợp pháp là chủ yếu sang hình thức công khai, hợp pháp, nửa công khai là chủ yếu.

+ Hội nghị đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương. Trong văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” của Đảng [ 10-1936], Đảng chỉ rõ:Công cuộc giải phóng dân tộc không nhất thiết phải gắn với cuộc cách mạng điền địa. Nếu nhiệm vụ chống đế quốc cần kíp hơn thì tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc.

+ Về đoàn kết quốc tế: Phải xây dựng tình đoàn kết với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa.

Đảng nhắc nhở không được mơ hồ giữa sách lược phân hóa kẻ thù với chủ nghĩa cải lương” Pháp- Việt đề huề”.

+ Về công tác xây dựng Đảng: không phải Đảng bỏ cách bí mật mà theo chủ nghĩa công khai. Đảng vẫn củng cố tổ chức và công tác  Đảng bí mật hơn xưa.

–         Chủ trương của hội nghị được bổ sung, phát triển ở các hội nghị TƯ tháng 3-1937, tháng 9-1937 và tháng 3-1938.

–          Tác phẩm “ Tự chỉ trích” của Tổng bí thư Nguyễn văn Cừ xuất bản năm 1939 đã tổng kết sự lãnh đạo của Đảng, rút kinh nghiệm vấn đề tập hợp lực lượng cách mạng

* Nhận xét:

Hội nghị TW tháng 7-1936 đánh dấu nhận thức đúng đắn của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc, giai cấp, hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.

Tuy nhiên, nhận thức đúng đắn đó chưa được kiểm nghiệm trong thực tiễn

  1. 1.     Chủ trương chiến lược mới của Đảng  1939-1945

* Nguyên nhân:

–         Tình hình thế giới:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

+ Chiến tranh sẽ làm cho các nước đế quốc suy yếu.

+ Phong trào cách mạng thế giới phát triển nhanh chóng.

+Cách mạng nhiều nước sẽ thành công.

–         Tình hình trong nước:

+ Chiến tranh đã ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta.

++ Chính phủ phản động Pháp đàn áp các lực lượng tiến bộ ở trong nước và các thuộc địa.

++ Ở Đông Dương, chính phủ phản động Pháp điên cuồng tiến công vào ĐCSĐD và các tổ chức quần chúng do Đảng lãnh đạo. Nhiều cán bộ, đảng viên bị bắt, bị tù đày.

++ Một số quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Hàng vạn thanh niên bị bắt sang Pháp làm bia đỡ đạn cho chúng.

++ Tháng 9-1940, Nhật vào Đông Dương, từ đó nhân dân ta bị một cổ hai tròng.

++ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với phát xít Pháp, Nhật ngày càng gay gắt

  • ND Chủ trương chiến lược mới của Đảng.

Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939, 11-1940, 5-1941 đã đề ra, bổ sung và hoàn chỉnh chủ trương mới về vấn đề giải phóng dân tộc với một số nội dung cơ bản sau:

–         Phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ chống phong kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra, thực hiện từng bước có kế hoạch, phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc.

–         Phải đặt quyền lợi của dân tộc lên trên quyền lợi của bộ phận, của giai cấp. Trong điều kiện lịch sử mới,nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không giành được độc lập ,tự do thì quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.

–         Vấn đề dân tộc phải được giải quyết riêng trong phạm vi từng nước dựa trên nguyên tắc dân tộc tự quyết.

–         Để thực hiện nhiệm vụ trung tâm ấy, phải tập hợp mọi lực lượng chống đế quốc và bè lũ tay sai vào mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.

–         Về khởi nghĩa vũ trang: Hội nghị TW tháng 5-1941 quyết định phải xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và toàn dân trong giai đoạn cách mạng hiện tại.

Từ năm 1930-1945, đây là thời kỳ đấu tranh để đi đến sự thống nhất về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng.

Đến tháng 5-1941, tư tưởng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đã thống nhất trong toàn Đảng.

 Đó chính là sự kế tục, phát triển tư tưởng giải phóng dân tộc của Nguyễn ái Quốc được Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng thông qua.

Việc xác định, bổ sung, phát triển đường lối CMDTDCND của Đảng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Nửa thập kỉ 30 của thế kỉ 20, Đảng Cộng sản Đông Dương chuyển sang đấu tranh công khai với mục tiêu đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

I. Tình hình thế giới và trong nước

1. Tình hình thế giới

Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

Tháng 7/1935, tại Đại hội lần VII, Quốc tế Cộng sản xác định: kẻ thù là chủ nghĩa phát xít; nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít; mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện cho Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự đại hội.

Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.

2. Tình hình trong nước

- Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí…

- Ở Việt Nam có nhiều đảng phái chính trị hoạt động như đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động… nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.

Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.

+ Về nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông…

+ Về công nghiệp, đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...

+ Về thương nghiệp, thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khẩu khoáng sản và nông sản.

Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp; công nhân bị thất nghiệp, lương giảm; nông dân không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…; tư sản dân tộc ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép; tiểu tư sản trí thức bị thất nghiệp, lương thấp; còn các tầng lớp lao động khác phải chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.

Do đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939

1. Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936

Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải [Trung Quốc], dựa trên Nghị quyết Đại hội 7 của Quốc tế cộng sản, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định:

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến.

+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương [Mặt trận dân chủ Đông Dương].

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu

a]. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ

- Năm 1936, Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội [8/1936].

- Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, quần chúng sôi nổi tham gia mít tinh, hội họp.

- Tháng 09/1936, Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo. Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Năm 1937, lợi dụng sự kiện đón Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.

- Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác có đông đảo quần chúng tham gia.

b]. Đấu tranh nghị trường

- Đảng đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ….

- Mục tiêu mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.

c]. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí

- Xuất bản nhiều tờ báo công khai như: Tiền phong, Tin tức, Dân chúng, Lao động…trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh thời kì 1936 - 1939.

- Xuất bản nhiều sách chính trị – lý luận, tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng…

- Cuộc đấu tranh trên lãnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn về văn hóa - tư tưởng. Đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng.

3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939

- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm.

- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề