Vieệt nam đưoợc tối đa bao nhiêu ngày phép nghỉ năm 2024

Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép trong năm? Có được tăng ngày nghỉ phép khi làm lâu năm không? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội.

Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép trong năm? Có được tăng ngày nghỉ phép khi làm lâu năm không?

Căn cứ vào Điều 113 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”

Như vậy, người lao động lao việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao độn thì sẽ có 12 ngày làm việc nghỉ hằng năm nếu làm công việc trong điều kiện bình thường.

Trường hợp người lao động là người chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 14 ngày làm việc nghỉ hằng năm.

Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 16 ngày làm việc nghỉ hằng năm.

Bên cạnh đó, Điều 114 cũng quy định Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm 01 ngày.

Vieệt nam đưoợc tối đa bao nhiêu ngày phép nghỉ năm 2024

Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép trong năm? Có được tăng ngày nghỉ phép khi làm lâu năm không?

Người lao động được nghỉ lễ như thế nào?

Căn cứ vào Điều 112 như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, người lao động được nghỉ việc có hưởng lương vào những ngày lễ, tết theo quy định nêu trên.

Người lao động được nghỉ hằng tuần ra sao?

Căn cứ vào Điều 111 quy định như sau:

Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Như vậy, chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội tối đa bao nhiêu ngày?

Như vậy, giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội được cấp khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy nghỉ ốm và được nghỉ tối đa không quá 30 ngày.

Người lao động được nghỉ phép năm tối đa bao nhiêu ngày?

  1. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Chế độ nghỉ phép năm do ai chi trả?

Căn cứ các quy định nêu trên thì ngày nghỉ phép năm là chế độ nghỉ việc có hưởng lương của NLĐ. Do đó, khoản tiền người sử dụng lao động trả cho NLĐ cho những ngày mà NLĐ không nghỉ hết phép năm được xem là tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người lao động (hay tiền phép năm).

Nghỉ ốm được hưởng bao nhiêu phần trăm lương?

- Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.