Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19 Tập làm văn

Với bài giải Tập làm văn Tuần 4 trang 18, 19 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 3.

1: Dựa theo truyện Dại gì mà đổi , trả lời câu hỏi :

a, Vì sai mẹ dọa đổi cậu bé ?

b, Cậu bé trả lời mẹ như thế nào ?

c, Vì sao cậu bé nghĩa như vậy ?

Trả lời:

a, Vì sai mẹ dọa đổi cậu bé ?

   Vì cậu bé rất nghịch ngợm nên mẹ dọa đổi cậu bé .

b, Cậu bé trả lời mẹ như thế nào ?

   Cậu bé trả lời mẹ là “mạ sẽ trả đổi được đâu”

c, Vì sao cậu bé nghĩa như vậy ?

   Cậu bé nghĩ như vậy vì cậu cho rằng chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan ấy một đứa con nghịch ngợm.

2: Em được đi chơi xa . Đến nơi , em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong mẫu điện báo dưới đây :

TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Họ, tên, địa chỉ người nhận: .....................

Nội dung: .....................

Họ, tên, địa chỉ người gửi [cần chuyển thì ghi, không thì thôi]: .....................

Họ, tên, địa chỉ người gửi [Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu.].

...........................................................................

...........................................................................

Trả lời:

TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Họ tên đại chỉ người nhận : Phạm Thị Mĩ Trang , 161 Lạc Long

Quận , phường 3 , quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung : con đã đến nơi lúc 3 giờ ngày 5/6. Con vẫn khỏe , con sẽ về sớm . Con nhớ ba mẹ nhiều lắm

Họ tên đại chỉ người gửi [cần chuyển thì ghi , không thì thôi]

Đỗ Ngọc Phương Trinh

Họ tên địa chỉ người gửi [ Phần này không chuyển đi nên không tính cước ,nhưng người gửi cần ghi đầy đủ , rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn ,Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu ]:

Đỗ Ngọc Phương Trinh ,15 Hoàng Văn Thụ , Cam Ranh , Khánh Hòa

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Chính tả - Tuần 22 trang 19, 20 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19, 20: Chính tả

Câu 1: Điền vào chỗ trống :

a] l hoặc n :

      Bé Minh ngã sóng soài

      Đứng dậy nhìn sau trước

      Có ai mà hay biết

      ...ên bé ...ào thấy đau !

      Tối mẹ về xuýt xoa

      Bé òa ...ên ...ức ...ở

      Vết ngã giờ sực nhớ

      Mẹ thương thì mới đau !

b] ut hoặc uc :

   Con đò lá tr.... qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa

   B.... nghiêng, lất phất hạt mưa

B.... chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

Trả lời:

a] l hoặc n :

      Bé Minh ngã sóng soài

      Đứng dậy nhìn sau trước

      Có ai mà hay biết

      Nên bé nào thấy đau !

      Tối mẹ về xuýt xoa

      Bé òa lên nức nở

      Vết ngã giờ sực nhớ

      Mẹ thương thì mới đau !

b] ut hoặc uc :

   Con đò lá trúc qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa

   Bút nghiêng, lất phất hạt mưa

Bút chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

Câu 2: Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau :

Cái đẹp

   Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đốt tròi: [nắng/lắng].............. chan hoà như rót mật xuống quê hương, khóm [trúc/trút].............. xanh rì rào trong gió sớm, những bông [cút/cúc]...........vàng [lóng lánh/nóng nành].................sương mai,... Có cái đẹp do bàn tay con người tạo [nên/lên]........... : những mái chùa cong [vúc/vút]..........., những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca[láo lức/náo nức].................... lòng người,...... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Trả lời:

Cái đẹp

   Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời : nắng chan hòa như rót mật xuống quê hương, khóm trúc xanh rì rào trong gió sớm, những bông cúc vàng lóng lánh sương mai... có cái đẹp do bàn tay con người tạo nên : những mái chùa cong vút, những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca náo nức lòng người... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Chính tả - Tuần 22 trang 19, 20 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Tập làm văn Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 3: Tập làm văn: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật là lời giải phần Tập làm văn Vở bài tập Tiếng Việt 4 trang 19 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh ôn tập xác định lời nói trực tiếp, gián tiếp và cách chuyển thành gián tiếp. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Tập làm văn lớp 4: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 2: Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện

Tập làm văn Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật Vở BT Tiếng Việt lớp 4 tuần 3

I - Phần Nhận xét

Câu 1. Tìm trong truyện Người ăn xin, viết lại:

a] Những câu kể lại ý nghĩa của cậu bé

b] Câu kể lại lời nói của cậu bé

Câu 2. Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu?

Câu 3. Lời nói và ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau?

a] - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khàn đặc.

b] Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

II - Phần Luyện tập

Câu 1. Hãy tô đậm lời dẫn trực tiếp, gạch một gạch dưới lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi.

Cậu thứ hai bảo:

- Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.

- Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.

Câu 2. Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp :

Lời dẫn gián tiếp

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm.

Bà lão bảo chính tay bà têm.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật là con gái bà têm.

Lời dẫn trực tiếp

M: Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước:

- Trầu này ai têm, bà lão?

....................................

....................................

Câu 3. Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp:

Lời dẫn trực tiếp

Lời dẫn gián tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm Thợ xây không

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm!

Hướng dẫn giải Tập làm văn Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật Vở BT Tiếng Việt lớp 4

I - Phần Nhận xét

Câu 1. Tìm trong truyện Người ăn xin, viết lại:

a] Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu bé

- Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào.

- Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

b] Câu ghi lại lời nói của cậu bé

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Câu 2. Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu?

- Lời nói và ý nghĩ của cậu bé cho thây cậu bé là một người nhân hậu, giàu tình thương người.

Câu 3. Lời nói và ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau?

a] - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Trong cách kể này lời nói và ý nghĩ của ông lão được dẫn trực tiếp và nguyên văn.

b] Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

Trong cách kể này lời nói và ý nghĩ của ông lão được thuật lại gián tiếp qua nhân vật xưng “tôi”

II - Luyện tập

Câu 1. Hãy tô đậm lời dẫn trực tiếp, gạch một gạch dưới lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Câu bé thứ nhất đinh nói dối là bị chó sói đuổi.

Cậu thứ hai bảo:

- Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại:

- Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.

Câu 2. Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp :

Lời dẫn gián tiếp:

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm.

Bà lão bảo chính tay bà têm.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật con gái bà têm.

==> Lời dẫn trực tiếp:

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo hỏi bà hàng nước

- Xin cụ cho ta biết ai đã têm những miếng trầu này.

Bà lão bảo:

- Tâu bệ hạ, trầu do chính tay già têm đấy ạ.

Nhà vua gặng hỏi mãi cuối cùng bà lão bèn thật thà nói.

- Thưa, trầu do con gái già têm.

Câu 3. Chuyển lời dấn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp:

Lời dẫn trực tiếp

Lời dẫn gián tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm Thợ xây không

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm!

Bác thợ hỏi Hòe rằng cậu có thích làm thợ xây hay không.

Hòe bèn trả lời rằng mình rất thích.

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Video liên quan

Chủ Đề