Bài giảng điện tử văn 10 nỗi lòng năm 2024

Là giáo viên giảng dạy môn Công nghệ nên thầy Trang Minh Thiên, giáo viên Trường THPT Nguyễn Việt Dũng (Cần Thơ) thường xuyên sử dụng bài giảng điện tử.

“Việc sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp sự tương tác giữa thầy và trò thêm sinh động động, trực quan hơn; tăng sự hứng thú học tập của học sinh nhiều hơn”.

Đưa nhận định này, thầy Trang Minh thiên đồng thời cho rằng, để sử dụng bài giảng điện tử hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư chuyên môn lẫn kỹ thuật soạn bài giảng, cũng như phương pháp giảng dạy.

Tránh trường hợp giáo viên chỉ đưa nội dung vào slide bài giảng rồi chiếu cho học sinh chép, hay đưa toàn bộ nội dung từ sách giáo khoa vào để trình chiếu. Làm như vậy sẽ phản tác dụng. Đây cũng là một trong những hạn chế của việc lạm dụng bài giảng điện tử.

“Hiện nay, vẫn còn khá nhiều hạn chế của việc sử dụng bài giảng điện tử. Thứ nhất là giáo viên ít đầu tư cho bài giảng, chỉ đơn thuần đưa nội dung từ sách giáo khoa vào slide trình chiếu; giữa kế hoạch bài dạy và slide trình chiếu không khớp với nhau.

Thứ 2, giáo viên chưa nắm được kỹ thuật biên soạn bài giảng điện tử. Trên slide có quá nhiều chữ, nhiều font, màu sắc sặc sỡ,… gây rối mắt cho người đọc, người học. Thứ 3, chưa tạo được các hoạt động học cho học sinh khi sử dụng bài giảng điện tử”, thầy Trang Minh Thiên chia sẻ.

Bài giảng điện tử văn 10 nỗi lòng năm 2024

Hình ảnh bài giảng điện tử môn Công nghệ của thầy Trang Minh Thiên.

Để sử dụng hiệu quả bài giảng điện tử

Để sử dụng hiệu quả bài giảng điện tử, theo thầy Trang Minh Thiên, điều đầu tiên là giáo viên cần nắm được kỹ thuật biên soạn bài giảng. Ví dụ như quy tắc 1-6-6: 1 slide không quá 6 dòng, 1 dòng không quá 6 chữ; quy tắc phối màu trên slide 7-2-1: giữa màu tương đồng và tương phản, 70% là màu chủ đạo, 20% màu tương đồng và 10% là tương phản…

Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động trên slide để thầy và trò có thể tương tác. Tránh việc cứng nhắc trong soạn bài giảng điện tử theo bố cục, mà giáo viên cần linh hoạt các tổ chức, cách diễn đạt trên slide. Làm sao thầy cô phải trở thành người kể chuyện và học sinh sẽ là người đúc rút lại nội dung câu chuyện của bài học.

Với cô Đỗ Thị Nhạn, giáo viên Trường THCS thị trấn Diêm Điền (Thái Thụy, Thái Bình), sử dụng bài giảng điện tử hiệu quả cần các yếu tố: Công nghệ thông tin, phương pháp giảng dạy của giáo viên, sự hợp tác của học sinh và phụ huynh.

Theo đó, cần lựa chọn được phần mềm và công cụ giảng dạy/học tập phù hợp; người dùng cần có khả năng sử dụng thành thạo máy tính.

Giáo viên soạn giáo án phù hợp với đặc điểm của học sinh từng cấp học, từng lớp.

Lồng ghép hình ảnh, video sinh động để minh họa cho bài học. Thầy cô đồng thời phải quan tâm đến cách tương tác với học sinh; tận dụng tối ưu sức mạnh của công nghệ vào giảng dạy, như sử dụng máy quay, hệ thống âm thanh, các công cụ trong phần mềm để tăng chất lượng bài học và tăng sự tương tác, tạo hứng thú cho học sinh.

Với soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) trang 59, 60, 61 Ngữ văn lớp 10 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

  • Soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) (ngắn nhất)

Soạn bài Tỏ lòng (trang 59) - Cánh diều

Quảng cáo

Đọc văn bản “Tỏ lòng” (trang 59-60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 10):

Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”?

  1. Bày tỏ nỗi lòng
  1. Nỗi mong chờ
  1. Niềm ước muốn
  1. Nói về hoài bão

Trả lời:

Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng

Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ ngữ nào trong câu Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu đã không được thể hiện thành công ở bản dịch thơ?

  1. Hoành sóc
  1. Giang sơn
  1. Kháp kỉ thu
  1. Cả A, B, C

Trả lời:

Chọn đáp án: A. Hoành sóc

Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Biện pháp nghệ thuật nào dưới đây được sử dụng trong câu “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu)?

Quảng cáo

  1. Nhân hóa
  1. Tương phản
  1. So sánh
  1. Nói giảm – nói tránh

Trả lời:

Chọn đáp án: C. So sánh

Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Câu nào dưới đây xác định đúng thể loại của bài thơ “Tỏ lòng”

  1. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt
  1. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
  1. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
  1. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán

Trả lời:

Chọn đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán

Câu 5 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Câu nào sau đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?

  1. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
  1. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
  1. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
  1. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Trả lời:

Chọn đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

Quảng cáo

Câu 6 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi”và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai câu thơ đầu bài thơ Tỏ lòng

Trả lời:

* Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm

- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.

- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua

* Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần

- "tam quân"- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.

- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử.

Câu 7 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): “Nợ công danh” là gì? Em hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này trong thời Trần và đối với tuổi trẻ ngày nay.

Trả lời:

“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. " Nợ công danh" là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời. Đã là nam nhi ai cũng muốn gắng sức mình thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.

Câu 8 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Em hiểu thế nào về câu “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?

Quảng cáo

Trả lời:

Từ “thẹn” có thể hiểu là vì chưa bằng Vũ Hầu, chưa trả xong nợ nước, lại thêm khát vọng phụng sự nhà cho nhà Trần đến hết đời. Chính vì thế tác giả thấy hổ thẹn xấu hổ với bản thân mình. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng, khát vọng của tác giả – con người thời Trần.

Câu 9 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lí tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình đã được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối của bài thơ?

Trả lời:

Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

- Chí "nam nhi": "Công danh trái" Món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là phải lập công, lập danh, để lại sự nghiệp và tiếng thơm cho đời, cho dân cho nước.

- Trong hoàn cảnh XH phong kiến, chí làm trai trở thành lí tưởng tích cực có tác dụng to lớn đối với con người và xã hội.

- "Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu": Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm gương tài – đức lớn lao của Khổng Minh vì chưa trả được nợ công danh cho nước, cho đời. à Đó là cái tâm chân thành và trong sáng của người anh hùng. Đó là nỗi hổ thẹn đầy khiêm tốn và cao cả, giống như nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến sau này trong Thu Vịnh: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Câu 10 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) miêu tả hình ảnh "trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) trong bài thơ Tỏ lòng.

Trả lời:

“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão nhắc đến chính là một thể hiện hào khí Đông A thời Trần. Bởi ông cũng là một người dưới thời Trần, thời mà khí thế hào hùng với những con người luôn sôi sục nhiệt huyết, chí lớn trên mọi phương diện đặc biệt trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Những con người oai hùng, hào sảng, phóng khoáng đó, mang trong mình dòng máu của trang nam nhi, luôn theo đuổi giấc mộng lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ độc lập và hòa bình của dân tộc. Đó là tấm lòng khi chưa làm gì được cho đất nước thì cảm thấy “thẹn”, làm được rồi thì mong muốn làm được nhiều hơn… Một tấm lòng tận trung, tận nghĩa không bao giờ dừng mang theo hào khí Đông A của cả một triều đại.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác:

  • Hướng dẫn tự học trang 61
  • Kiến thức ngữ văn trang 62
  • Xúy Vân giả dại
  • Mắc mưu Thị Hến
  • Thị Mầu lên chùa

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
  • Bài giảng điện tử văn 10 nỗi lòng năm 2024
    Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn SALE shopee Tết:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Bài giảng điện tử văn 10 nỗi lòng năm 2024

Bài giảng điện tử văn 10 nỗi lòng năm 2024

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.