Báo cáo thành tích công tác tài chính kế toán năm 2024

  • 1. THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam. Địa chỉ: Số 9, ngỏch 16, ngõ 218, đƣờng Trần Duy Hƣng, phƣờng Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 1. 1. Giới thiệu về doanh nghiệp. Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam đƣợc ra đời theo luật doanh nghiệp năm 1999 trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối chính sách của đảng và Nhà nƣớc ta về đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trƣờng và các quan hệ kinh tế xã hội, qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trƣờng Công ty quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103010762 ngày 30/6/2002 do sở kế hoạch đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính Công ty đặt tại: Số 9, ngách 16, ngõ 218, đƣờng Trần Duy Hƣng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Kho hàng đặt tại số 68, đƣờng số 7, Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia Mễ Trì, Hà Nội. Công ty có các đại lý tiêu thụ sản phẩm trải dài tại các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam - Địa chỉ: Số 9, ngách 16, ngõ 218, Trần Duy Hƣng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103010762 do sở kế hoạch và đầu tƣ TP Hà Nội cấp ngày tháng năm.
  • 2. kinh doanh chủ yếu của công ty: + Tƣ vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp giải pháp kỹ thuật, chế tạo, lắp đặt, vận hành hệ thống thiết bị xử lý môi trƣờng (nƣớc cấp, nƣớc thải, chất thải và khí thải); + Kinh doanh ống nƣớc sạch chịu nhiệt và phụ kiện BLUE OCEAN. Sản phẩm đƣợc nhập khẩu từ Châu Âu; + Mua bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tƣ, nguyên liêu, hóa chất phục vụ ngành môi trƣờng, sản xuất, công nghiệp và tiêu dùng (trừ các loại hóa chất nhà nƣớc cấm); + Kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác; + Đại lý, mua bán và ký gửi hàng hóa; + Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. - Quy mô của doanh nghiệp: + Tổng số vốn: 8.000 triệu đồng + Tổng số lao động: 38 ngƣời - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
  • 3. nhiệm vụ của phòng kế toán, quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp, các bộ phận khác trong doanh nghiệp: - Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán: Thu nhận, hệ thống hóa, xử lý thông tin và cung cấp thông tin, thu nhận thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính cụ thể: Phòng kế toán lập các nghiệp vụ trong hệ thống quản lý, giao dịch kinh tế, tài chính phát sinh trong toàn bộ Công ty và hoàn thành theo đúng nội dung kinh tế về kế hoạch kinh doanh của Công ty, xác định cung cầu thị trƣờng, số vốn cần thiết để đầu tƣ mua, bán dự trữ hàng hóa, khả năng kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho Công ty. Phản ánh trung thực, khách quan của số liệu kế toán, ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, cung cấp thông tin qua các hệ thống báo cáo, vận dụng chế độ báo cáo phù hợp vào việc kiểm tra các hoạt động kinh tế của đơn vị, tổ chức lƣu giữ chứng từ theo quy định của pháp luật. HĐ quản trị Ban Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng kế hoạch và đầu tư Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Ban kiểm soát
  • 4. hình thị trƣờng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng để thông tin phản ánh với công ty, có sự điều chỉnh hợp lý để đảm bảo vừa kinh doanh có hiệu quả vừa cung ứng kịp thời cho ngƣời tiêu dùng. - Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, phòng tài chính kế toán của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với cỏc phũng ban khác. + Đối với phòng kế hoạch đầu tƣ: Kết hợp xây dựng giá thành kế hoạch, giá bán kế hoạch và giá tiêu thụ trong năm. Đối chiếu khâu mua vào và khâu tiêu thụ hàng ngày. Phòng kế hoạch duyệt số lƣợng mua, sau đó chuyển sang phòng tài chính kế toán để thanh toán. + Đối với phòng tổ chức hành chính: Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thực hiện tiền lƣơng hàng tháng, quý, năm để phòng tổ chức hành chính lập báo cáo. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch tiền lƣơng và tổ chức tiền lƣơng của phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán thực hiện thanh toán lƣơng cho công nhõn viên. +Đ Đối với phòng kinh doanh: Quản lý hồ sơ khách hàng, đôn đốc thu hồi công nợ, phản ánh tình hình nợ đọng của khách hàng. - Tóm lại đó là mối quan hệ phối kết hợp và đan chéo theo chức năng nhiệm vụ đã đƣợc phõn công để hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu lao động của công ty. 1. 3. Đặc điểm nhõn lực kế toán của doanh nghiệp. Phòng tài chính kế toán gồm 6 ngƣời: + Trên đại học: 1 + Đại học: 3
  • 5. 0 + Trung cấp: 2 + Sơ cấp: 0 Trên thực tế nhõn viên kế toán đã tốt nghiệp đại học có phẩm chất đạo đức tốt nhất là đạo đức nghề nghiệp, thƣờng không vi phạm đến tình hình quản lý tài chính của đơn vị. Có trình độ chuyên môn ngành kế toán có trình độ vƣợt trội so với nhân viên ở trình độ khác đƣợc thể hiện về khả năng tổng hợp, thu nhận thông tin, xử lý thông tin, cung cấp thông tin đƣợc nhanh gọn, chính xác kịp thời, việc phân tích tình hình kinh doanh của đơn vị đƣợc đảm bảo chính xác, nhạy bén với cơ chế thị trƣờng. Có trình độ lý luận, nhận thức vấn đề nhanh tạo đƣợc cơ hội kinh doanh tốt hơn, vận dụng các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán đúng chế độ, việc áp dụng trình độ khoa học vào thực tiễn phục vụ cho công việc đƣợc tốt hơn. Tuy nhiên có một số nhỏ vì lợi nhuận tập thể và cá nhân đó cú những hành vi lách luật tinh vi hơn so với nhân viên kế toán ở trình độ khác gây ảnh hƣởng đến việc kiểm tra kiểm soát của đơn vị cũng nhƣ các ngành chức năng khác. 1. 4. Yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh nghiệm của người làm kế toán ở trình độ đại học. Đối với kế toán ở trình độ đại học hiện nay cần có một số các yêu cầu để phục vụ cho quá trình công tác, tạo dựng đƣợc vị trí của mình trong doanh nghiệp phải đƣợc thể hiện bởi các yêu cầu sau. - Yêu cầu về phẩm chất:
  • 6. đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành kỷ luật, chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nƣớc, nhất là trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quan hệ với các ngành, các cấp đúng mực, quan hệ với đồng nghiệp tận tình và có ý thức xây dựng tập thể, có lối sống giản dị tiết kiệm và chống lãng phí... - Yêu cầu về kiến thức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, thực hiện tốt chế độ kế toán, việc áp dụng các chuẩn mực kế toán đƣợc chính xác, kịp thời, phân tích tốt các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, xúc tiến thƣơng mại tốt từ đó phát huy đầy đủ khả năng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho đơn vị. - Yêu cầu về kỹ năng làm việc: Phải có kỹ năng làm việc phù hợp, đáp ứng với yêu cầu thực tế, từng vị trí công tác từ đó phát huy tính tự chủ trong công việc, không phụ thuộc vào ngƣời khác, có khả năng sử dụng thành thạo các ứng dụng khoa học vào thực tiễn... - Yêu cầu về phƣơng pháp làm việc: Phải có phƣơng pháp làm việc khoa học đáp ứng kịp thời với nhiệm vụ đƣợc giao do vậy phải xây dựng kế hoạch cho mình cụ thể theo tính chất công việc, thời gian hoàn thành, nên phải bố chí, sắp xếp công việc hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. - Yêu cầu về kinh nghiệm: Cần có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, từ đó thuận tiện cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, đƣợc chính xác kịp thời, giải quyết vấn đề đƣợc tin cậy, có uy tín trong công việc hạn chế đƣợc việc kiểm tra nội bộ... 1. 5. Tự đánh giá kết quả đạt được trong quá trình học tập của sinh viên.
  • 7. cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng và phƣơng pháp công tác của một ngƣời làm công tác kế toán ở trình độ đại học. Trong quá trình học tập và kết quả đạt đƣợc của sinh viên chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thƣơng mại, nhìn chung sinh viên đã nắm bắt đƣợc kiến thức do các giáo viên giảng dạy, qua các môn học và kết quả học tập đã cho thấy trình độ của mỗi sinh viên đã trải qua rất nhiều lĩnh vực cần thiết cho quá trình công tác thực tiễn đã trang bị cho sinh viên đủ phẩm chất, đặc biệt là kiến thức về nguyên lý kế toán nhất là kế toán doanh nghiệp thƣơng mại, thống kê thƣơng mại, phân tích kinh tế doanh nghiệp thƣơng mại... Đối với bản thân em nói riêng cũng nắm bắt đƣợc những kiến thức mà các thầy cô truyền đạt đã áp dụng vào thực tiễn có hiệu quả, ngoài ra về trình độ lý luận đã đƣợc nâng lên rõ dệt, từ đó thấy kiến thức đƣợc trang bị tại trƣờng đại học thƣơng mại là rất cần thiết cho bản thân trong quá trình công tác nhất là kế toán doanh nghiệp thƣơng mại. 1. 6. Góp ý của sinh viên về việc sửa chỉnh, bổ xung mục tiêu đào tạo chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại ở trường đại học thương mại. Thời gian học tập tại trƣờng Đại học Thƣơng Mại theo em về cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về phẩm chất, kỹ năng và phƣơng pháp công tác, kinh nghiệm của một ngƣời làm kế toán ở trình độ đại học, do vậy với yêu cầu thực tế đối với mục tiêu đào tạo chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thƣơng mại của trƣờng đại học thƣơng mại nhƣ hiện nay là phù hợp. 1. 7. Công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế doanh nghiệp và thống kê của doanh nghiệp.
  • 8. toán: - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: + Kế toán trƣởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và cỏc phũng ban liên quan đồng thời tổ chức tạo nguồn vốn tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tổ chức kiểm tra kế toán và lập các kế toán tín dụng, đặc biệt kế toán trƣởng phải chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc và giám đốc công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi phần hành kế toán nói chung tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán. Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán bán hàng Thủ quỹ
  • 9. thanh toán và tiền lƣơng: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thanh toán với ngân hàng và ngân sách nhà nƣớc, tính lƣơng cho CBCNV. Kế toán sử dụng phiếu thu, phiếu chi, bảng phân bổ tiền lƣơng, sổ cái các tài khoản liên quan. + Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ công nợ phát sinh trong công ty. + Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ hàng hóa. Các phƣơng thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp thu tiền mặt hoặc tiền chuyển khoản. Kế toán sử dụng phiếu nhập kho xuất tồn kho thành phẩm, sổ cái các tài khoản có liên quan. + Thủ quỹ: Đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý quỹ tiền mặt của công ty. - Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam sử dụng hình thức công thức tổchức kế toán tập chung vì đây là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung. Hình thức tổ chức công tác kế toán này đã chứng tỏ sự phù hợp của nó thể hiện ở việc sự lãnh đạo tập trung thống nhất của ban giám đốc đối với phòng tài chính kế toán cũng nhƣ của kế toán trƣởng đối với các nhân viên kế toán thể hiện ở hiờu quả sản xuất kinh doanh và hiệu suất của công tác kế toán. Công tác kế toán đƣợc thể hiện trên chƣơng trình phần mềm kế toán đƣợc lập riêng phù hợp với đặc điểm của công ty. Chƣơng trình này cho phép xử lý số liệu ngay từ chứng từ ban đầu luõn chuyển số liệu rồi kết xuất ra màn hình hoặc máy in cac thông tin cần thiết nhƣ bảng phõn bổ các sổ chi tiết sổ cái tài khoản các báo cáo kế toán. Công ty sử dụng phần mềm kế toán EFECT do công ty phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp BSC cung cấp. Quá trình xử lý số liệu trờn mỏy cho phép cung cấp đầy đủ thông tin báo cáo về tình trạng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp tại mọi thời điểm giảm bớt lao động của kế toán viên loại bỏ đƣợc các tính toán sai về
  • 10. tự động hóa cỏc khõu kế toán tổng hợp. Hệ thống quản lý kế toán EFECT đƣợc đƣa vào sử dụng ở công ty cổ phần VINACOM Việt Nam đã thay thế phần lớn các thao tác ghi chép và tính toán bằng tay của các kế toán viên tự động hóa việc thu thập thông tin và luân chuyển số liệu sau đó lập các báo cáo tổng hợp của doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý. Công việc chủ yếu của kế toán là ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, trờn cỏc chứng từ gốc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ gốc trƣớc khi định khoản rồi nhập số liệu vào máy. Chứng từ gốc đến loại nghiệp vụ kinh tế nào thì đƣợc ghi vào chứng từ ghi sổ tƣơng ứng: chứng từ ghi sổ tiền mặt, chứng từ ghi sổ tiền gửi ngân hàng, chứng từ ghi sổ vật tƣ, chứng từ ghi sổ nghiệp vụ khác. Chứng từ ghi sổ đƣợc lập định kỳ 5 ngày 1 lần và khi đƣa số liệu vào chứng từ ghi sổ đồng thời chƣơng trình phần mềm cũng tự động nhập số liệu vào các sổ kế toán liên quan nhƣ sổ chi tiết, sổ cái, các tài khoản. Cuối tháng khi kế toán thực hiện lệnh khóa sổ thỡ mỏy sẽ tổng hợp số liệu và kết xuất ra màn hình hoặc máy in những thông tin theo yêu cầu sử dụng phần mềm kế toán này có một thuận lợi là tại bất kỳ thời điểm nào kế toán đều biết đƣợc đầy đủ chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng: Theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/06 của bộ trƣởng bộ tài chính. Hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ chung. Kỳ kế toán từ 01/01/năm N đến 31/12 năm N. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: Bình quõn gia quyền. Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Bình quõn gia quyền. Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định: + Theo phƣơng pháp đƣờng thẳng đối với các tài sản thuộc khối văn phòng.
  • 11. khoản đƣợc mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Đồng thời phục vụ việc theo dõi chi tiết đơn vị đã mở thờm cỏc tài khoản cấp II theo dõi chi tiết từng đối tƣợng (nhƣ TK 331 đƣợc mở chi tiết thành TK 3311, 3312, để theo dõi từng nhà cung cấp). Hệ thống chứng từ đƣợc thiết kế đúng theo chế độ và phù hợp với việc sử dụng máy tính. Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên trị giá vốn hàng hóa xuất kho đƣợc tính theo đơn giá bình quân vào cuối tháng. Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất phòng tài chính kế toán của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với cỏc phũng ban khác thể hiện: Đối với phòng kế hoạch kết hợp xây dựng giá thành kế hoạch, giá bán kế hoạch và kế hoạch tiêu thụ trong năm đối chiếu khâu mua và tiêu thụ hàng ngày phòng kế hoạch duyệt số liệu mua sau đó chuyển sang phòng tài chính kế toán để thanh toán. Đối với phòng tổ chức hành chính phòng tài chính kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thực hiện tiền lƣơng hàng tháng, quý, năm phòng tổ chức hàng chính lập báo cáo. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch tiền lƣơng của phòng tổ chức hành chính phòng tài chính kế toán thực hiện thanh toán lƣơng cho công nhõn viên. Công tác tài chính doanh nghiệp: - Tình hình tài sản của đơn vị chủ yếu bao gồm: Các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền; các khoản phải thu của khách hàng; hàng tồn kho, tài sản cố định. - Tình hình nguồn vốn của công ty chủ yếu bao gồm: Nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Tổng tài sản: 8.000 triệu đồng trong đó.
  • 12. hạn: Tài sản ngắn hạn: 6.621 triệu đồng chiếm tỷ trọng 82,76% +Tài sản dài hạn: 1.379 triệu đồng chiếm tỷ trọng Tài sản dài hạn: 1.379 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,24% (Nguyên giá: 1.225 triệu đồng. Khấu hao lũy kế 146 triệu đồng). Tài sản ngắn hạn chủ yếu là tiền đầu tƣ vào mua hàng hóa và công nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn vốn đƣợc hình thành chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay, trong đó: +Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 5.000 triệu đồng +Vốn vay Vốn vay 3.000 triệu đồng Công tác kiểm soát kiểm tra của doanh nghiệp hàng năm đƣợc thực hiện nghiêm túc, do công tác kiểm toán độc lập, thực hiện theo qui định của nhà nƣớc. Công tác kiểm soát do ban kiểm soát giám sát kiểm tra. - Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nƣớc. Nhìn chung công ty thanh toán với nhà nƣớc đầy đủ theo qui định về thuế, phí, lệ phí, trên căn cứ kê khai hàng tháng (nhƣ thuế GTGT), hàng quý (nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý), hàng năm (theo pháp lệnh thuế môn bài) theo các luật, pháp lệnh thuế, phí hiện hành... Số tiền thuế phát sinh đến đâu công ty thực hiện nộp ngân sách đến đó qua hình thức nộp tiền mặt vào kho bạc nhà nƣớc hoặc chuyển khoản nộp ngân sách. Công tác phõn tích kinh tế doanh nghiệp: Bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp đó là bộ phận kế toán tài vụ.
  • 13. phân tích kinh tế doanh nghiệp: - Phân tích tình hình doanh thu:  Phân tích tình hình doanh thu theo nhóm mặt hàng.  Phân tích tình hình doanh thu theo phƣơng thức bán (bán buôn, bán lẻ, bán đại lý).  Phân tích tình hình doanh thu theo phƣơng thức thanh toán tiền hàng.  Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý. - Phân tích tình hình tổng hợp chi phí:  Phân tích chi phí mua hàng (nhƣ: Vận chuyển, bốc dỡ, phân loại, bảo quản, chi phí bằng tiền khác).  Phân tích chi phí bán hàng (nhƣ: Nhân viên bán hàng, công cụ đồ dùng, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác).  Phân tích chi phí tài chính (nhƣ: Lãi vay).  Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp (nhƣ: Nhân viên quản lý, công cụ đồ dùng, KHTSCĐ, thuế - phí, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác). Từ hai nội dung phân tích tình hình doanh thu, tình hình tổng hợp chi phí, công ty còn phân tích một số các nội dung về tình hình lợi nhuận, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công tác thống kê doanh nghiệp: Bộ phận thực hiện công tác thống kê doanh nghiệp đó là bộ phận kế toán tài vụ: Giúp doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp các thông tin trên từng mặt hoạt động kinh doanh, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp làm căn cứ phân tích, đánh giá, nhận định tình hình để ban
  • 14. ty lựa chọn hành động có lợi nhất, ra quyết định đúng đắn về phƣơng hƣớng phát triển của doanh nghiệp. - Các nội dung kinh tế của doanh nghiệp:  Thống kê tài sản của doanh nghiệp.  Thống kê lao động trong doanh nghiệp.  Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh.  Thống kê giá bán và giá thành sản phẩm.  Thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh  Thống kê với việc ra quyết định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp: Chỉ tiêu về số lƣợng hàng hóa xuất nhập, giá trị hàng hóa, giá trị tăng thêm, doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận,... Đánh giá chung: Qua Thực tế thực tập, kết quả phỏng vấn và nội dung: Công tác kế toán, tài chính, phân tích thống kê hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và thống kê của doanh nghiệp đối với công ty cổ phần VINACOM Việt Nam đang thực hiện có những ƣu điểm và hạn chế sau: - Ưu điểm: Công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán, công tác tài chính, công tác phân tích và thống kê doanh nghiệp đã đảm bảo cho công ty thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, chấp hành tốt các chế độ chính sách của nhà nƣớc. Doanh thu năm sau cao hơn năm trƣớc, lợi nhuận hàng năn đều tăng, việc chia cổ tức cho các cổ đông đƣợc đảm bảo từ đó đó cú chiến lƣợc mở rộng kinh doanh thu hút nguồn vốn kinh doanh, tăng thị phần, tăng lợi nhuận cho ngƣời lao động, đóng góp cho ngân sách địa phƣơng. - Hạn chế: Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, từng phần việc chƣa đƣợc chuyên môn hóa, công tác quản lý và thu hồi công nợ chƣa hiệu quả, trong khi
  • 15. vào để kinh doanh chƣa đƣợc ổn định, giá cả trên thị trƣờng thế giới và trong nƣớc bị biến động, đồng thời chế độ chính sách nhà nƣớc lại thƣờng xuyên thay đổi nhất là luật quản lý thuế thực hiện từ tháng 7 năm 2007 quyết định về kế toán doanh nghiệp. + Công tác thống kê về tình hình doanh thu của doanh nghiệp chƣa đƣợc chú trọng nhiều, các số liệu thống kê chƣa đầy đủ, chƣa kịp thời, chƣa phản ánh đúng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và phõn tích tình hình doanh thu của doanh nghiệp chƣa đƣợc đều đặn. Chớnh vì vậy mình phải phõn tích một cách thƣờng xuyên cần thiết phải sử dụng công cụ thống kê để phõn tích tình hình doanh thu kịp thời đƣa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu và nõng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Đó là vấn đề cần nghiên cứu, với khả năng của sinh viên có thể hoàn thành đƣợc các nội dung trên trong thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp. 8. Đăng ký đề tài viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp. Qua nghiên cứu các nội dung trên, xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhu cầu của công ty về việc đổi mới, cải tiến công cụ quản lý kinh tế, khả năng nghiên cứu của sinh viên do vậy em xin đăng ký: - Hướng đề tài: Thuộc học phần thống kê. - Tên đề tài: Phân tích thống kê doanh thu của của Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam 9. Đăng ký viết luận văn, chuyên đề.
  • 16. tiêu chuẩn, điều kiện viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp, em xin đăng ký làm chuyên đề tốt nghiệp. KẾT LUẬN Sau khi kết thúc đợt thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần VINACOM Việt Nam em thấy giữa lý thuyết và thực tế bao giờ cũng có khoảng cách, đợt thực tế này chính là cây cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Trong quá trình thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại công ty cổ phần VINACOM Việt Nam em đã đƣợc tiếp cận thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp và đã hoàn thành bản báo cáo của mình. Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên báo cáo của em mới chỉ đƣa ra đƣợc những ý kiến bƣớc đầu, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót do vậy em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần VINACOM Việt Nam, các nhân viên phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giỏo đó cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập để em có điều kiện đi sâu, nghiên cứu và hoàn thành tốt bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn. XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KẾ TOÁN CTY CỔ PHẦN VINACOM VIỆT NAM Hà nội, ngày 23 tháng 5 năm 2008 SINH VIÊN VIẾT BÁO CÁO
  • 17.