Chế độ hàn là gì
Hàn hồ quang là hiện tượng phóng điện mạnh, liên tục trong môi trường không khí giữa các điện cực trái dấu, làm không khí bị nung nóng, hiện tượng này phát ra ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao. Show Hồ quang được đánh lửa qua chạm ngấn chi tiết với que hàn. Qua việc kéo lại vài milimét, que hàn nhận được chiều dài đúng cho hàn. Động năng của điện tử va chạm vào cực dương làm tăng nhiệt độ. ở cực âm phát sinh một nhiệt độ khoảng 3600°c, ở cực dương nơi thường đặt ở chi tiết, nhiệt độ vào khoảng 4200°c. Sự dập hồ quang (Tác dụng thổi).Trong hàn hồ quang hồ quang bị lệch do ảnh hưởng của trường điện từ, tự hình thành chung quanh dây dẫn điện mỗi lẩn dòng điện chạy qua. Que hàn đứng thẳng trên chi tiết, đường lực ở trong vòng cong hướng vể phía cực bị đẩy vào nhau và nới lỏng ở phía đối diện. Trong phạm vi nới lỏng này hồ quang sẽ chệch hướng. Sự tác dụng dập hổ quang chủ yếu xảy ra trong khi hàn với dòng điện một chiều, đặc biệt là trong hàn thép. Nó có thể mạnh đến mức không thể hàn được. Việc giảm bớt tác dụng thổi có thể đạt được qua cách đặt kẹp cực ở chi tiết, thay đổi chiều hàn, sử dụng que hàn có vỏ bọc dày, độ dốc của que hàn so với hướng thổi hay qua hàn với dòng điện xoay chiều. 1.1/ Khi hàn hồ quangLoại và đường kính của que hàn được xác định bởi bể dày nguyên liệu, vật liệu của chi tiết và loại hàn (hàn kết nối hay hàn đắp). Khi hàn, que hàn nóng chảy phải được bổ sung liên tục để chiều dài hổ quang không thay đổi. Bằng cách dẫn hướng tương ứng của que hàn, người ta có thể ảnh hưởng đến hướng và áp lực của hồ quang để bể kim loại nóng chảy tiếp tục chảy không theo hướng hàn. Tránh xỉ tạp và lỗi kết nối hàn. Đoạn còn dư của que hàn nóng chảy đạt nhiệt độ nung đỏ có nghĩa là dòng điện hàn bị chỉnh quá lớn. Nếu dòng điện hàn này quá nhỏ, hồ quang có thể được đánh lửa kém và được giữ (kềm lại) và xỉ lỏng làm cản trở sự kết nối của một mối hàn bình thường. ở hàn hổ quang tay, chiều dài hổ quang nên tương đương với đường kính lõi của que hàn. Khoảng hở mối hàn lớn được hàn nhiều lớp (Hình 2). Xỉ của đường hàn trước phải được loại bỏ hoàn toàn. Lớp hàn phủ được hàn với chuyển động dao động ngang. 1.2/ Dụng cụ và thiết bịNăng lượng của hồ quang mang tính tập trung và được dùng để nung chảy kim loại khi hàn. Có thể tải dòng điện hàn từ 5A đến 2000A và điện áp có thể thấp đến 10V. Có dạng hình chuông, phần loe luôn hướng về phía vật hàn. Chiều dài hồ quang tỉ lệ với điện áp hàn, khi chiều dài hồ quang vượt quá giới hạn nào đó nó sẽ tự tắt. Dòng điện càng lớn thì khả năng kéo dài hồ quang càng lớn.
Sự phân bố nhiệt độ của hồ quang cực Cacbon:
1.3/ Phân loại hồ quang hànPhân loại theo cách đấu dây
Phân loại theo điện cực
Phân loại theo dòng điện
2/ Những yêu cầu đối với dòng điện hàn hô quangĐiện áp không tải
Dòng ngắn mạch: Icc/I h = 1,1 ÷ 1,5 (đôi khi đến 2 cho các thiết bị nặng) Sự thay đổi điện áp hàn không làm thay đổi dòng điện quá lớn (đối với thiết bị cung cấp) Điện áp quy ước của hồ quang hàn (Conventional Voltage): Điện áp của hồ quang hàn phụ thuộc vào vật liệu và môi trường khí bảo vệ đồng thời cũng phụ thuộc vào các đặc tính điện của máy hàn (độ dốc dòng ngắn mạch, đáp ứng quá độ…). Do vậy, để bảo đảm que hàn có thể hoạt động như nhau trên tất cả các chủng loại máy hàn, người ta tiêu chuẩn hóa quan hệ V-I của hồ quang hàn Hàn que:
Các máy hàn có yêu cầu và đặc điểm sau Điện áp bảo đảm an toàn vận hành và mồi hồ quang dễ dàng AC ≤ 80V, DC ≤ 90V
Hệ số này đồng thời cũng cho biết khả năng quá tải và cỡ của thiết bị hàn. Thông thường chu kỳ tải co giá trị từ 20% ÷ 100%. Ví dụ: máy có Imax 150 A, chu kỳ tải 40% có nghĩa là máy có khả năng hàn liên tục trong 4 phút khi dòng điện hàn là 150. Sau đó phải nghỉ 6 phút để phục hồi các đặc tính điện. Chu kỳ tải là thông số đặc trưng cho cấu trúc, vật liệu nguồn điện và khả năng làm mát của thiết bị. Nói cách khác qua đó ta có thể đánh giá được năng lực và tính thích hợp của nguồn điện hàn khi ứng dụng. 3/ An toàn khi hàn hồ quangTrong hàn MIG /MAG (theo ISO 857-1 Hàn hồ quang kim loại trong môi trường khí bảo vệ), một hổ quang dòng điện một chiều cháy giữa cực dương của dây điện cực và chi tiết (Hình 1). Dây hàn nóng chảy được dẫn từmột cuộn dây trên một thiết bị dẫn tiến qua bộ cáp dây đến đẩu hàn (đẩu súng hàn). Bước dẫn tiến của dây hàn (Tốc độ cấp dây) tùy thuộc vào tốc độ nóng chảy. Trong đầu hàn, dòng điện hàn được truyền ngay trước hó quang qua béc điện tiếp xúc vào dây điện cực Tại đoạn ngắn ở cuối dây nhô ra ngoài, mật độ dòng điện cao vì tiết diện dây của điện cực nhỏ. Qua đó hàn đạt được công suất nóng chảy cao và độ thâm nhập sâu. Dây điện cực đặc hay dây điện cực nhồi (lõi) sử dụng làm vật liệu bổ sung. Lõi (nhân) chứa chất khoáng của dây điện cực nhồi tạo ra một lớp xỉ trên mối hàn để bảo vệ trước sựoxy hóa và tôi (biến) cứng bề mặt. Sự điều chỉnh. Dòng điện hàn và bước dẫn tiến dây (tốc độ cấp dây) được điểu chinh trước khi hàn. Nó tùy thuộc vào vật liệu, khí bảo vệ, bề dày của chi tiết và đường kính của dây. ở những thiết bị hàn hiện đại, các thông số khác nhau thí dụ nhưdòng điện cơ bản và dòng điện cao hoặc tần số xung điểu chỉnh được cũng nhưcácchương trình hàn đặc biệt, trong đó vật liệu và độ dày nguyên liệu hàn được lập trình sẵn, chỉ cẩn gọi ra để áp dụng. Phương pháp hàn MIG/MAG rất phù hợp cho hàn tự động. Các phương pháp hàn trong môi trường khí bảo vệ quan trọng là hàn MIG, hàn MAG, hàn WIG (TIG) và hàn hổ quang plasma.Tất cả các phương pháp hàn trong môi trường khí bảo vệ, hố quang và bể kim loại nóng chảy (vũng hàn) được ngăn che chống không khí bằng khí bảo vệ. Qua đó có thể sử dụng các dây hàn (thường có đường kính từ 0,8 mm đến 2 mm) làm vật liệu hàn bổ sung. Người ta phân biệt phương pháp hàn bằng điện cực nóng chảy và phương pháp hàn điện cực không nóng chảy voníram (Bảng 1). Việc sử dụng khí bảo vệ tùy thuộc vào vật liệu và phương pháp hàn. Khí bảo vệ sử dụng như là các khí trơ (phản ứng chậm) (Ar, He), các loại khí khử (H2), các loại khí oxy hóa (C02) và các loại khí hỗn hợp (Bảng 2). Các khí trơ ứng dụng để hàn đặc biệt cho hàn kim loại không chứa sắt và thép chống mài mòn Cr-Ni, khí kích hoạt chủ yếu cho thép carbon. Khí kích hoạt là khí dễ phản ứng thí dụ như C02 và khí hỗn hơp hoặc khí kích hoạt”corgon 18″ (khí argon +18% C02) được sử dụng thường xuyên. |