Chiết khấu mua hàng là gì
Đối với các doanh nghiệp đơn thuần là thương mại hoặc là nhà phân phối cho các công ty thì nghiệp vụ Chiết khấu thương mại thường xuyên gặp phải. Và có rất nhiều kế toán không thể phân biệt được khi nào thì sẽ xác định là khi nào đó là chiết khấu thương mại, khi nào là không? Để làm rõ vẫn đề này hơn,Đại lý thuế Công Minhxin chia sẻChiết khấu thương mại là gì? Show
Định nghĩa Chiết khấu thương mạiChiết khấu thương mại Khái niệm:Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán được hàng với khối lượng lớn luôn dùng chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức thực hiện cụ thể như sau
Mỗi hình thức chiết khấu đều có những quy định riêng và thực hiện xuất hóa đơn, kê khai thuế khác nhau. Tuy vậy, cũng có những quy định chung của nhà nước về khoản chiết khấu thương mại này, sẽ được đề cập tới bạn đọc ngay sau đây: 2. Quy định của thuế về chiết khấu thương mại2.1. Về hóa đơn chiết khấuTheo quy định tại Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn GTGT hàng chiết khấu thương mại: 2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Vậy, dựa vào quy định trên chúng ta chia làm 3 trường hợp viết hóa đơn có chiết khấu thương mại.
2.2. Về thuế GTGTTại Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế của hàng bán có chiết khấu thương mại như sau: Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóađã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Theo quy định trên, hàng hóa có chiết khấu thương mại, thì giá tính thuế là giá đã chiết khấu. Trường hợp chiết khấu sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng (Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng, hoặc sau chương trình khuyến mại) thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số chiết khấu, doanh thu, thuế cần điều chỉnh. Hai bên sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để điều chỉnh doanh thu mua, bán và thuế của mình. 2.3. Thuế TNDNTheo những quy định và hướng dẫn trên, chiết khấu hàng bán sau khi xuất hóa đơn điều chỉnh thì bên bán và bên mua đều điều chỉnh giảm doanh thu mua vào bán ra không kê khai khi tính thuế TNDN. 3. Hạch toán chiết khấu thương mạiKế toán dùng tài khoản 521 (5211) để phản ánh số chiết khấu thương mại màdoanh nghiệp đã giảm giá cho khách hàng. Chỉ hạch toán vào tài khoản này số chiết khấu đã thực hiện trong kỳ, có ghi trên hóa đơn theo đúng chính sách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã ghi trong hợp đồng kinh tế, hay cam kết của mình. Nếu chiết khấu theo từng lần mua hàng, thì khoản chiết khấu bên mua được hưởng sẽ ghi giảm vào giá bán khi viết hóa đơn. Số tiền ghi trên hóa đơn là theo đơn giá đã được chiết khấu, không ghi dòng chiết khấu trên hóa đơn, cũng không hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 521. Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm vào giá bán trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Hóa đơn ghi rõ số tiềnchiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng và những số hóa đơn được hưởng chiết khấu. Dựa vào hợp đồng kinh tế giữa các bên để xác định lần mua cuối cùng. Số tiền ghi trên hóa đơn là số đã chiết khấu, bên bán căn cứ vào doanh thu và thuế đã chiết khấu để hạch toán, không hạch toánchiết khấu thương mại vào TK 521. Trường hợp các bên có ký kết hợp đồng đại lý, hoặc thực hiện chiết khấu thương mại theo từng kỳ bán hàng, thì xác định ngày cuối cùng để đối chiếu công nợ và thực hiện tính toán các khoảnchiết khấu thương mại. Ngày cuối cùng để chốt công nợ và tính toán chiết khấu là ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh, mới hạch toán số chiết khấu thương mại vào TK 521. Chiết khấu thương mại có thể dùng hóa đơn để điều chỉnh doanh thu chiết khấu, nhưng cũng có thể tính toán số tiền chiết khấu và chi bằng tiền, nếu số tiền bán hàng lần cuối không đủ để khấu chiết khấu 3.1.Hạch toán kế toán đối với bên bán hàng có chiết khấu thương mại, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.2. Hạch toán kế toán đối với bên mua hàng có chiết khấu thương mại, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừCũng như bên bán, nếu chiết khấu của từng lần mua hàng, thì bên mua hạch toán doanh thu mua và thuế đầu vào theo giá đã chiết khấu. Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng chiết khấu thì hạch toán như sau:
Mời các bạn xem thêm bài viết liên quan
Video liên quan |