Công thông tin Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ, với sứ mạng đào tạo nâng cao tri thức về ngôn ngữ, văn hóa nhân loại nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 chọn là một trong năm Trung tâm Ngoại ngữ khu vực với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát, năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ I. Các ngành/chuyên ngành đào tạo A. Bậc đại học
* Chương trình chất lượng cao: - Ngôn ngữ Anh (Tiếng Anh) - Ngôn ngữ Anh (Tiếng Anh Thương mại) - Quốc tế học - Ngôn ngữ Trung Quốc - Ngôn ngữ Nhật Bản - Ngôn ngữ Hàn Quốc B. Bậc sau đại học: - Tiến sĩ Ngôn ngữ Anh - Thạc sĩ Ngôn ngữ Anh - Thạc sĩ Ngôn ngữ Pháp Tổng số CBVC cơ hữu của Nhà trường hiện nay là 311 trong đó 221 Giảng viên (8 PGS, 24 TS, 173 ThS). Hiện nay, Nhà trường có 19 giảng viên đang học TS ở nước ngoài, 10 giảng viên đang học TS ở trong nước, 16 giảng viên đang học ThS ở nước ngoài, 01 giảng viên đang học ThS ở trong nước. Đội ngũ chuyên gia, tình nguyện viên bản ngữ giàu kinh nghiệm tham gia giảng dạy tại Trường.
Ngày 14 tháng 04 năm 1985 Bộ Giáo dục ra Quyết định số 395B/QĐ thành lập Cơ sở Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng. Ngày 04 tháng 04 năm 1994 Chính phủ ra Nghị định số 32/CP về việc thành lập Đại học Đà Nẵng, cơ sở Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng làm nòng cốt cùng với Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam - Đà Nẵng thành lập Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng. Ngày 26 tháng 08 năm 2002, Chính phủ ra Quyết định số 709/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Đà Nẵng trên cơ sở tách và tổ chức lại 5 Khoa ngoại ngữ của Trường Đại học Sư phạm. Đào tạo giáo viên và chuyên gia ngôn ngữ có trình độ đại học và sau đại học về một số ngôn ngữ thông dụng trên thế giới. Nghiên cứu khoa học và thực hiện các dịch vụ xã hội thuộc lĩnh vực ngôn ngữ văn hóa. Giảng dạy ngoại ngữ cho các cơ sở giáo dục đại học thành viên, các đơn vị trực thuộc Đại học Đà Nẵng. Thực hiện các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 với tư cách là 1 trong những đơn vị nòng cốt, 1 trong 5 Trung tâm Ngoại ngữ khu vực. V. Lãnh đạo Trường qua các thời kỳ Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng-THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Mã trường:DDF Địa chỉ: + Cơ sở 1: 131 Lương Nhữ Hộc, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng; + Cơ sở 2: 41 Lê Duẩn, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Điện thoại: 0236.3699324 / 0236.3699335 Website: http://ufl.udn.vn
1. Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT * Chỉ tiêu: Không giới hạn chỉ tiêu nhưng nằm trong chỉ tiêu chung của từng ngành * Đối tượng xét tuyển: (1)Thí sinh đã tốt nghiệp THPT đạt giải Nhất, Nhì, Ba các môn văn hóa trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia. Xét giải HSG QG thuộc các năm: 2020, 2021, 2022.
2. Xét theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2022 Chỉ tiêu: 900
Ghi chú: - Các môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2 - Điểm sàn (DS) = Tổng điểm 3 môn không nhân hệ số + Điểm ưu tiên khu vực, đối tượng - Điểm xét tuyển (ĐXT) = Tổng điểm 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển với hệ số tương ứng mỗi môn, rồi quy về thang điểm 30 + Điểm ưu tiên khu vực, đối tượng. - Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào các ngành Sư phạm: Theo quy định của Bộ GDĐT
3. Xét tuyển theo học bạ THPT Chỉ tiêu: 455
Ghi chú: - Các môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2 - Phương thức xét học bạ chỉ dành cho các thí sinh đã tốt nghiệp năm 2022 - Điểm môn học trong tổ hợp xét tuyển là trung bình cộng của điểm trung bình môn học năm lớp 10, lớp 11 và HK1 lớp 12, làm tròn đến 2 chữ số thập phân. - Điểm sàn (DS) = Tổng điểm 3 môn không nhân hệ số + Điểm ưu tiên khu vực, đối tượng - Điểm xét tuyển (ĐXT) = Tổng điểm 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển với hệ số tương ứng mỗi môn, rồi quy về thang điểm 30 + Điểm ưu tiên khu vực, đối tượng - Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào: + các ngành Sư phạm: Theo quy định của Bộ GDĐT, cụ thể: Thí sinh phải có học lực lớp 12 xếp loại Giỏi. + Các ngành khác: Tổng điểm 3 môn (không nhân hệ số) trong tổ hợp xét tuyển từ 18,00 điểm trở lên.
4. Xét tuyển theo phương thức xét tuyển riêng của nhà trường Chỉ tiêu: 358
Nguyên tắc xét tuyển: Xét tuyển vào tất cả các ngành đào tạo của trường. Riêng đối với các ngành sư phạm (Sư phạm tiếng Anh, Sư phạm tiếng Pháp và Sư phạm tiếng Trung Quốc), ngoài các điều kiện nêu bên dưới, thí sinh cần phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của các ngành đào tạo giáo viên do Bộ GD&ĐT quy định trong quy chế tuyển sinh hiện hành, cụ thể là : thí sinh phải có học lực lớp 12 xếp loại Giỏi. Đối với các ngành ngoài sư phạm, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào được quy định bên dưới. Tiêu chí phụ đối với các thí sinh bằng điểm: - Trong trường hợp nhiều thí sinh cùng thỏa điều kiện và vượt chỉ tiêu đã công bố thì sử dụng tiêu chí để xét tuyển theo thứ tự như sau: (1) thứ tự các Nhóm, (2) điểm trung bình HK1 năm lớp 12 + Điểm ưu tiên (nếu có)
5. Xét tuyển theo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực Chỉ tiêu dự kiến: 82
Điểm xét tuyển (ĐXT) = Điểm bài thi ĐGNL + Điểm ưu tiên khu vực, đối tượng Nguyên tắc xét tuyển: Xét tuyển từ cao đến thấp cho đến hết chỉ tiêu Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào: 1. Tổng điểm bài thi đánh giá năng lực đạt từ 600 điểm trở lên. |