Dấu hiệu nào giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn

Dấu hiệu nào giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn?

Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và kết thúc đoạn văn đó là:

– Chỗ mở đầu đoạn văn là chỗ đầu dòng, viết lùi vào một ô.

– Chỗ kết thúc đoạn văn là chỗ chấm xuống dòng.

Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

- Chỗ mở đầu đoạn văn: ........................................

- Chỗ kết thúc đoạn văn : ............................................

Các câu hỏi tương tự

Đọc bài Chim công múa (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 142) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Chép lại đoạn mở bài và đoạn kết bài của bài văn. Xác định cách mở bài, kết bài đã học :

– Đoạn mở bài :

– Cách mở bài :

– Đoạn kết bài :

– Cách kết bài :

b) Chọn và ghi vào chỗ trống câu văn trong bài văn để :

– Mở bài theo cách trực tiếp :

– Kết bài theo cách không mở rộng :

Đọc bài văn Cây bút máy (Sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 170), trả lời các câu hỏi sau :

a) Bài văn gồm mấy đoạn văn ?

b) Đoạn nào tả hình dáng bên ngoài cây bút máy ?

M: Cây bút dài...bóng loáng.

c) Đoạn nào tả cái ngòi bút ?

d) Câu nào mở đầu đoạn 3 ?

e) Câu nào kết thúc đoạn 3 ?

Đọc đoạn văn mở bài cho một bài văn miêu tả cái cặp sách (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 10). Viết vào chỗ trống điểm giống nhau và khác nhau trong các đoạn đó.

a) Giống nhau

b) Khác nhau

Dưới đây là hai đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên trong đó một đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn chỉ có phần mở đầu và kế thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu (SGK TV4, tập 1 trang 54)

 Dưới đây là hai đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên trong đó một đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn chỉ có phần mở đầu và kế thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu (SGK TV4, tập 1 trang 54)

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là: (Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)

Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.

Giải bài tập Tập làm văn: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện trang 53 SGK Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào.

I. Nhận xét

1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào.

Gợi ý:

Con đọc lại truyện Những hạt thóc giống.

Trả lời:

* Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống.

- Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền cho ngôi báu mới nghĩ ra kế: luộc kĩ thóc giống rồi phát cho dân chúng, giao hẹn: ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền cho ngôi báu

- Chú bé Chôm dốc nhiều công sức chăm sóc mà thóc chẳng nảy mầm đã dám tâu sự thật trước sự kinh ngạc của mọi người.

- Nhà vua khen ngợi chú bé Chôm trung thực và dũng cảm nên đã quyết định truyền ngôi báu cho Chôm

* Những sự việc đó tương ứng với các đoạn văn như sau:

- Sự việc 1 được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu).

- Sự việc 2 được kể trong đoạn 2 (10 dòng tiếp)

- Sự việc 3 được kể trong đoạn 3 (4 dòng cuối).

2. Dấu hiệu nào giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn ?

Gợi ý:

Con quan sát và tìm ra dấu hiệu nhận biết..

Trả lời:

Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và kết thúc đoạn văn.

- Chỗ mở đầu đoạn văn là chỗ đầu dòng, viết lùi vào một ô.

- Chỗ kết thúc đoạn văn là chỗ chấm xuống dòng.

3. Từ hai bài tập trên, hãy rút ra nhận xét:

a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì ?

b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào ?

Gợi ý:

Con suy nghĩ và trả lời.

Trả lời:

Từ hai bài tập trên, rút ra nhận xét.

   - Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể một sự việc trong một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện.

   - Hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng.

II. Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu.

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều.

Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách :

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngày hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

....

Bà lão cười hiền hậu :

- Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.

Gợi ý:

Con suy nghĩ và viết tiếp.

Trả lời:

Phần còn thiếu viết tiếp:

Có thể bổ sung phần còn thiếu vào đoạn văn cho hoàn chỉnh như sau:

Chiếc tay nải có vẻ nặng lại mở miệng. Ôi! Những thỏi vàng lấp lánh bên trong chiếc tay nải. Cách đó không xa có một bà lão đang bước vội. Cô bé đoán bà là chủ chiếc tay nải nên chạy theo gọi và hỏi:

- Bà ơi! Bà đánh rơi chiếc tay nải này. Nó rơi xuống đường mà bà không biết phải không?

Bà lão cười hiền hậu:

- Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Câu hỏi: Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

Lớp 4 Tiếng Việt Lớp 4 - Tiếng Việt

Tập làm văn – Đoạn văn trong bài văn kể chuyện. 1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.. Tập làm văn – Đoạn văn trong bài văn kể chuyện trang 34 Vở bài tập (SBT) Tiếng Việt 4 tập 1 – Tập làm văn – Đoạn văn trong bài văn kể chuyện

TẬP LÀM VĂN – ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

I – Nhận xét

1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.

a)    Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống :

Sự việc 1 ……………………………….

Sự việc 2 ……………………………….

Sự việc 3 ……………………………….

Sự việc 4 ……………………………….

b) Mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào ?

Sự việc 1 : được kể trong đoạn .. (3 dòng đầu)

Sự việc 2: đoạn …. (từ …………. đến …………… )

Sự việc 3: đoạn …. (từ …………. đến …………… )

Sự việc 4: đoạn …. (từ …………. đến …………… )

2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

–  Chỗ mở đầu đoạn văn ………………………………….

–  Chỗ kết thúc đoạn văn …………………………………

3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết :

a)  Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì ?

b)   Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào ?

II – Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu :

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phài làm lụng vất và quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm.

Có người mách :

– Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đưòng có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Bà lão cười hiền hậu :

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thạt đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ 

TRẢ LỜI:

I  – Nhận xét

Quảng cáo

1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.

a) Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống.

–  Sự việc 1 : Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi báu, bèn nghĩ ra kế luộc chín thóc giống rồi gieo cho dân chúng, gieo hẹn; ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho.

–  Sự việc 2 : Chú bé Chôm dốc công chăm sóc nhưng thóc chẳng nảy mầm.

–  Sự việc 3 : Chôm lo lắng tâu với nhà vua, trước sự ngạc nhiên của mọi người.

–  Sự việc 4 : Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực dũng cảm và quyết định truyền ngôi cho Chôm.

b)  Mỗi sự việc kể được trong đoạn văn nào ?

–  Sự việc 1 : được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu)

–  Sự việc 2 : đoạn 2 (từ Có chú bé mồ côi đến nảy mầm.)

–   Sự việc 3 : đoạn 3 (tì’ Dêh vụ thu hoạch đến thóc giống của ta Ị)

–  Sự việc 4 : đoạn 4 (từ Rồi vua đến ông vua hiền minh.)

2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

–   Chỗ mở đầu đoạn văn:  chỗ đầu dòng của đoạn (thục vào một ô).

– Chỗ kết thúc đoạn văn : chỗ chấm xuống dòng.

3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết :

a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì ?

Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện nêu một sự việc trong một chuỗi những sự kiện làm nòng cốt cho diễn biến của câu chuyện.

b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào ?

Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu chấm khi hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng.

II – Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ. Nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách :

– Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

– Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông rom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

Cô bé nhặt tay nải lên – Miệng túi để lộ ra nhiều vàng bạc. Nhìn lên, cô chợt thấy phía trước có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán chiếc tay nải của bà cụ đánh rơi, bèn chạy đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi.

– Bà ơi, bà. Bà đánh rơi tay nải rồi !

Nghe tiếng gọi, bà cụ bèn dừng lại. Cô bé tới nơi hổn hển nói.

-Bà ơi, có phải bà làm rơi tay nải ở đằng kia không ạ ?

Bà lão cười hiền hậu :

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con