Dề kiểm tra các kiểu so sánh klopws 3 năm 2024

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2023 - 2024 có đáp án được VnDoc tổng hợp và đăng tải. Bộ đề kiểm tra Văn 7 bao gồm 13 đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 bộ 3 sách mới: Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều, giúp các em ôn tập, rèn luyện nâng cao kỹ năng giải đề thi, biết cách phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý. Dưới đây là nội dung chi tiết đề thi, các em cùng tham khảo nhé.

Lưu ý: Toàn bộ 12 đề thi và đáp án có trong file tải về, mời các bạn tải về để xem trọn bộ tài liệu.

Hoặc các bạn có thể tải chi tiết theo từng Link sau:

  • Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
  • Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều
  • Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

1. Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 1

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 2

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 3

ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

“…Tại sao cứ đến ngày Tết chẳng ai bảo ai mà thiên hạ cứ tự động kiêng như thế? Kiêng theo tập tục? Kiêng vì mê tín? Hay kiêng như thế thì có may mắn thực? Tôi không biết. Chỉ thấy rằng ông bà tôi kiêng, rồi cha mẹ tôi kiêng thì đến tôi, tôi cũng cứ theo thế mà kiêng luôn. […]

Từ mấy hôm trước, người vợ đã dặn đi dặn lại các con: ngày tết không được quét nhà, vì sợ đuổi thần tài ra cửa, không được đánh vỡ chén bát để tránh đổ vỡ suốt năm, không được khâu vá vì kim chỉ tượng trưng cho công việc làm ăn vất vả.[…]

Phải. Tại sao Tết lại đặt vào ngày cuối và đầu năm âm lịch, mà không đặt vào ngày nào ấm áp như Đoan Ngọ hay Thất Tịch? Ấy là vì tổ tiên ta lúc chọn ngày để đặt Tết Nguyên Đán đã có một ý định là đem lại cho Tết Nguyên Đán một sự phù hợp với tính chất sinh hoạt dân tộc: các cụ chọn một ngày rảnh nhất, một ngày có ý nghĩa nhất trong một năm để tưởng nhớ đến ông bà, rước xách thờ cúng và nghỉ ngơi cho khoẻ.[…]

Tục tiễn ông táo, tục không quét nhà, tục xông đất thoát thai từ sự tin tưởng đó. Có người bảo rằng sự tin tưởng đó có từ lúc dân ta bắt đầu định cư và sống về nghề nông. Có từ lúc nào cũng được, nhưng tựu trung thì cũng chẳng có hại gì, vì tin Thần Đất như thế cũng như thờ cúng ông bà cha mẹ, ai cũng phải nhận là một tục hay mà người phương Tây không thể cho là dị đoan, mê tín [...]

Cứ tin như thế, người ta thấy đời đẹp hơn, đáng yêu hơn. Vừa lúc đó, ở ruộng khoai lại nở những bông hoa tím, ở vườn cải lại có những búp vàng, mưa xanh gió tím ôn hoà, người dân vui sướng đến tận độ, sáng lên mắt biếc, hồng xuống làn môi cũng là lẽ đương nhiên, không có chi đáng lạ.”

(Trích “Tết, Hỡi cô mặc cái yếm xanh”,

“Thương nhớ mười hai” – Vũ Bằng, Nxh Văn học)

Lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi bên dưới và điền vào bảng sau:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn bản nào?

  1. Tùy bút.
  1. Tản văn.
  1. Nghị luận.
  1. Truyện đồng thoại.

Câu 2. Đoạn trích được tác giả viết để đề cập đến vấn đề gì của ngày Tết?

  1. Các lễ hội.
  1. Các loài hoa.
  1. Các tập tục, tín ngưỡng.
  1. Các việc cần làm.

Câu 3. Đoạn trích được viết theo ngôi thứ mấy?

  1. Ngôi thứ nhất.
  1. Ngôi thứ ba.
  1. Ngôi thứ nhất số ít.
  1. Ngôi thứ nhất số nhiều.

Câu 4. Việc tác giả sử dụng ngôi kể vừa tìm được ở câu 3 nhằm thể hiện yếu tố nào của đặc điểm thể loại?

  1. Chất trữ tình.
  1. Sự sống động.
  1. Kỳ ảo.
  1. Cái tôi.

Câu 5. Trong câu “Tại sao cứ đến ngày Tết chẳng ai bảo ai mà thiên hạ cứ tự động kiêng như thế?” từ “thiên hạ” trong câu có nghĩa là gì?

  1. Chỉ những vật nhỏ hơn trời.
  1. Chỉ mọi người ở đời.
  1. Chỉ các hành tinh xếp sau Mặt trời.
  1. Chỉ mặt đất.

Câu 6. Câu nào nêu đúng các từ có yếu tố Hán Việt trong đoạn trích trên? (Biết)

  1. Thiên hạ, may mắn, Nguyên Đán, tổ tiên.
  1. Thiên hạ, nhân gian, Nguyên Đán, Thất Tịch.
  1. Thiên hạ, nhật nguyệt, Nguyên Đán, may mắn.
  1. Thiên hạ, Nguyên Đán, Đoan Ngọ, Thất Tịch.

Câu 7. Dấu chấm lửng trong đoạn trích được dùng để:

  1. Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
  1. Lời trích dẫn bị lược bớt.
  1. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dỡ hay ngập ngừng.
  1. Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.

Câu 8. Đâu là quan điểm của tác giả trước những tập tục, tín ngưỡng ngày Tết?

  1. Tôi không biết, tôi không quan tâm.
  1. Chính điều đó làm cho cuộc sống “lùi lại” phía sau.
  1. Cứ tin như thế sẽ thấy đời đẹp hơn, đáng yêu hơn.
  1. Tất cả chỉ là mê tín, dị đoan

Câu 9. Đoạn trích đã cho ta biết dịp lễ, Tết, nhân dân ta thuộc mỗi vùng miền đều có những tập tục, nghi lễ riêng để đón chào năm mới. Em hãy kể thêm một số tập tục và nghi lễ trong ngày Tết của nước ta mà em biết.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Từ tình cảm tác giả gửi gắm trong đoạn trích, em có cảm nhận và suy nghĩ gì về không khí ngày Tết quê em?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

II. VIẾT (4,0 điểm)

Trong cuộc sống em đã từng gặp gỡ, gắn bó và yêu thương nhiều người. Có người vẫn còn bên cạnh em nhưng cũng có người đã lâu em chưa được dịp gặp lại. Em hãy viết bài văn biểu cảm về một người đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc.

----- Hết -----

Mời các bạn xem đáp án đề số 3 trong file tải về

Đề thi Văn 7 học kì 1 CTST - Đề 4

  1. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Chót trên cành cao vót Mấy quả sấu con con Như mấy chiếc khuy lục Trên áo trời xanh non.

Trời rộng lớn muôn trùng Đóng khung vào cửa sổ Làm mấy quả sấu tơ Càng nhỏ xinh hơn nữa.

Trái con chưa đủ nặng Để đeo oằn nhánh cong. Nhánh hãy giơ lên thẳng Trông ngây thơ lạ lùng.

Cứ như thế trên trời Giữa vô biên sáng nắng Mấy chú quả sấu non Giỡn cả cùng mây trắng

Mấy hôm trước còn hoa Mới thơm đây ngào ngạt, Thoáng như một nghi ngờ, Trái đã liền có thật.

Ôi! từ không đến có Xảy ra như thế nào? Nay má hây hây gió Trên lá xanh rào rào.

Một ngày một lớn hơn Nấn từng vòng nhựa một Một sắc nhựa chua giòn Ôm đọng tròn quanh hột…

Trái non như thách thức Trăm thứ giặc, thứ sâu, Thách kẻ thù sự sống Phá đời không dễ đâu!

Chao! cái quả sâu non Chưa ăn mà đã giòn, Nó lớn như trời vậy, Và sẽ thành ngọt ngon.

(Trích trong tập“Tôi giàu đôi mắt” (1970), trong “Những tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng”, Xuân Diệu) Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1: Bài thơ trên viết theo thể thơ nào?

  1. Bốn chữ
  1. Năm chữ
  1. Bảy chữ
  1. Tám chữ

Câu 2: Trong bài thơ có sử dụng biện pháp tu từ gì?

  1. So sánh
  1. Nhân hóa và So sánh
  1. Nhân hóa và Ẩn dụ
  1. So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ.

Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả những quả sấu non bằng những hình ảnh nào?

  1. Những quả sấu non như những chiếc khuy lục, nhỏ xinh, ngây thơ, đũa giỡn cùng mây trắng.
  1. Những quả sấu non nhỏ xinh, ngây thơ.
  1. Những quả sâu non nhí nhảnh.
  1. Những quả sâu non như chiếc khuy lục.

Câu 4: Tại sao tác giả lại cảm thấy những quả sấu tơ “Càng nhỏ xinh hơn nữa”?

  1. Vì chúng ở trên cao.
  1. Vì chúng là những quả sấu non.
  1. Vì chúng chưa lớn.
  1. Vì chúng là “khuy lục” của áo trời mà trời thì rộng lớn.

Câu 5: Em hiểu từ “Giỡn” trong câu thơ “Giỡn cả cùng mây trắng” có nghĩa là gì?

  1. Vui
  1. Đùa
  1. Chơi
  1. Nghịch

Câu 6: Cảm xúc của tác giả về sự sinh thành từ hoa đến trái của quả sấu là cảm xúc gì?

  1. Vui sướng
  1. Bất ngờ
  1. Ngạc nhiên và thích thú
  1. Phấn khởi

Câu 7: Khi gọi tên quả sấu bằng những tên khác nhau “quả sấu con con”, “quả sấu tơ”, “trái con”, “mấy chú quả sấu con” tác giả muốn thể hiện dụng ý gì?

  1. Thể hiện những quả sấu còn non, nhỏ bé, xinh xắn, ngây thơ, vui nhộn.
  1. Thể hiện sự gần gũi.
  1. Thể hiện sự vui đùa.
  1. Thể hiện thân thiết.

Câu 8: Nhận xét nào sau đây nói đúng nhất nội dung của bài thơ trên?

  1. Miêu tả quả sấu non trên cao.
  1. Miêu tả quá trình phát triển của quả sấu.
  1. Miêu tả sức sống kì diệu của quả sấu.
  1. Miêu tả quả sấu non và sức sống kì diệu, mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho người đọc hiểu được sức sống mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

Câu 9: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau và cho biêt tác dụng của biện pháp tu từ ấy?

Trái non như thách thức Trăm thứ giặc, thứ sâu, Thách kẻ thù sự sống Phá đời không dễ đâu!

Câu 10: Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em.

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn CTST

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

B

0,5

2

D

0,5

3

A

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

C

0,5

7

A

0,5

8

D

0,5

9

- Xác định được biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:

+ So sánh: Trái non như thách thức

+ Nhân hóa: Thách thức

+ Ẩn dụ: Trăm thứ giặc thứ sâu - chỉ kẻ thù xâm lược

- Tác dụng: Quả sâu non không sợ loài giặc loài sâu nào cứ lên, cứ trở thành ngon ngọt. Đó là sức sống kì diệu mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho ta hiểu một chân lí lớn lao: không một loài sâu bọ, không một thứ giặc nào có thể hủy diệt hay chiến thắng sự sống. Mọi cuộc bắn phá ném bom rồi cũng sẽ thất bại, không thể phá được cuộc sống vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

1,0

10

-HS nêu được lời nhắn nhủ mà tác giả muốn gửi tới người đọc:

Qua hình ảnh quả sấu non, nhà thơ muốn giáo dục lòng yêu thiên nhiên say mê, khám phá những bí ẩn của tự nhiên xung quanh và lòng tự hào về cuộc sống dân tộc.

1,0

II

VIẾT

4,0

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm:

Mở bài nêu được đối tượng biểu cảm là người thân trong gia đình và ấn tượng ban đầu về người đó. Thân bài nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người thân ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người thân đó. Kết bài khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó.

0,25

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Cảm nghĩ về một người thân.

0,25

  1. Cảm nghĩ về người thân.

* Giới thiệu được người thân và tình cảm với người đó.

* Biểu cảm về người thân:

- Nét nổi bật về ngoại hình.

- Vai trò của người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh.

* Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó.

* Tình cảm của em với người thân.

2.5

- Biểu cảm về vai trò của người đó đối với mình .

  1. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

  1. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cảm xúc chân thành, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng biểu cảm.

0,5

2. Đề kiểm tra cuối học kì 1 lớp 7 môn Văn Cánh diều

Đề thi Văn học kì 1 lớp 7 Cánh diều - Đề 1

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

  1. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.

Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ : Tại sao mình lại không được hát ? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao ?”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.

“ hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên : “ Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi.

Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay nói lớn : “ Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !”. Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi.

Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không.

“Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” - Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe?

(https://truyencotich.vn/qua-tang-cuoc-song)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:

  1. Biểu cảm
  1. Miêu tả
  1. Tự sự
  1. Nghị luận

Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là gì?

  1. Lối sống sẻ chia, giàu tình thương yêu.
  1. Lòng biết ơn
  1. Đức tính trung thực
  1. Lòng hiếu thảo

Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?

  1. Cô bé
  1. Người kể chuyện
  1. Ông cụ
  1. Người thầy giáo

Câu 4. Cô bé vì sao mà khóc trong công viên ?

  1. Vì cô không có quần áo đẹp.
  1. Vì cô không có ai chơi cùng.
  1. Vì cô bé bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca.
  1. Vì cô bé bị mẹ mắng.

Câu 5. Cô bé đã làm gì trong công viên ?

  1. Nghĩ tại sao mình không được hát.
  1. Đi chơi với bạn
  1. Ngồi trò chuyện với cụ già.
  1. Cất giọng hát khe khẽ.

Câu 6. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì ?

  1. Cụ già lại là một người bị điếc, không có khả năng nghe.
  1. Cụ già đã qua đời.
  1. Cô bé không được gặp lại ông cụ nữa
  1. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.

Câu 7. Nhận xét nào đúng nhất để nói về cụ già trong câu chuyện ?

  1. Là một người kiên nhẫn.
  1. Là một con người hiền hậu.
  1. Là một con người nhân hậu, luôn biết quan tâm…
  1. Là một người trung thực, nhân hậu.

Câu 8. Cụm từ một buổi chiều mùa đông trong câu văn (22) là thành phần mở rộng trạng ngữ bởi?

  1. Vị ngữ
  1. Cụm danh từ
  1. Cụm động từ
  1. Cụm tính từ

Câu 9. Theo em, vì sao câu chuyện có tên là “Đôi tai của tâm hồn” ? Câu 10. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì ?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn trình bày cảm xúc về người thân yêu nhất của em.

---- Hết ---

Xem đáp án trong file tải về

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều - Đề 2

  1. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

MÁ LA

Tính má tôi rất hay la. Đặc biệt khi đi đâu về, má thấy nhà cửa chưa quét, quần áo chưa mang phơi, chén trong thau còn chất nguyên si, thế nào má cũng vừa làm vừa la sang sảng cả xóm đều nghe. Biết tính má tụi tôi cũng ráng làm nhà cửa tươm tất, đâu ra đó để không bị má la.

Đến lúc tụi tôi, ba đứa con của má, lần lượt lên Sài Gòn đi học, đi làm, chỉ còn má với ba ở nhà. Về thăm nhà, má không bắt chúng tôi làm việc nhà như hồi xưa mà toàn tranh làm hết mọi thứ từ đi chợ, nấu cơm, dọn dẹp, giặt giũ. Kì lạ hơn nữa, má chẳng còn la rầy chúng tôi vì cái tội làm biếng, ham chơi hơn ham làm.

Một buổi sáng, tôi về thăm nhà. Má đã đi tập thể dục rồi đi chợ chưa về, chỉ còn ba ở nhà lui cui quét sân. Ba bảo sáng nào cũng quét sân, rửa chén, giặt đồ, làm xong trước khi má đi chợ về. Tôi hỏi: “Ủa, ba sợ má la hay sao mà phải làm?”. Tay ba vẫn cầm cái chổi quét sàn sạt, đáp: “Má mày già rồi, còn sức đâu mà la. Ba không làm thì má mày phải làm, chứ ba còn mong má mày la om sòm cho ba biết má mày còn khỏe!”

(Nguồn: mục Văn hóa, http://tuoitre.vn,).

* Chú thích:

- la: phát ra những lời với tiếng rất to, do bị đau hay hoảng sợ, bực tức, hoặc nhằm cho mọi người có thể nghe thấy

- má: mẹ ( đồng nghĩa với bầm, bu, mạ, me, mế, u)

- ba: cha (đồng nghĩa với bố, tía)

- chén: bát nhỏ, thường dùng để ăn cơm

- thau: chậu đựng nước

- làm biếng: tỏ ra lười biếng (trước một việc cụ thể nào đó)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng lời của ai?

  1. Lời của người ba.
  1. Lời của người con.
  1. Lời của người má.
  1. Lời của người hàng xóm.

Câu 2. Văn bản trên viết về chủ đề gì?

  1. Tình cảm gia đình.
  1. Tình yêu quê hương đất nước.
  1. Tình thầy trò.
  1. Tình yêu thương con người.

Câu 3. Phó từ trong câu: “Tính má tôi rất hay la” là:

  1. rất.
  1. hay.
  1. la.
  1. tôi.

Câu 4. Tình cảm, thái độ của nhân vật tôi đối với người má hay la trong câu chuyện trên là:

  1. Ấm ức, khó chịu.
  1. Hài lòng, vui vẻ.
  1. Biết ơn, ân hận.
  1. Yêu thương, kính trọng

Câu 5. Tại sao, khi những người con lớn lên, đi làm ở Sài Gòn, mỗi lần trở về, người má không bắt làm việc nhà như hồi xưa mà toàn làm tranh hết mọi thứ và chẳng còn la rầy vì cái tội làm biếng, ham chơi hơn ham làm?

  1. Má đã thay đổi tính nết
  1. Má không còn đủ sức để rầy la các con
  1. Má biết các con đã lớn khôn.
  1. Má rất thích làm việc nhà

Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:

Câu 6. Từ câu trả lời của người ba, em hiểu được điều gì về người ba và tình cảm gia đình.

Câu 7. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) cảm nhận về người má “hay la” trong văn bản.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn bày tỏ cảm xúc của em về một người thân trong gia đình.

----- Hết -----

Xem đáp án trong file tải về

Đề thi học kì 1 Văn 7 Cánh diều - Đề 3

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

CHIẾC BÁNH MÌ CHÁY

Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét. Một tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xén bình thường mà cháy đen như than. Tôi ngồi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng và lên tiếng hay không.

Nhưng cha tôi chỉ ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ tôi xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì.

Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà.”

Đêm đó, tôi đến bên chúc cha tôi ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích bánh mì cháy. Cha tôi khoác tay qua vai tôi và nói:

“Mẹ con đã làm việc rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy.”

Rồi ông nói tiếp: “Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo và những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn như cha chẳng thể nhớ được sinh nhật hay ngày kỷ niệm như một số người khác.

Điều mà cha học được qua nhiều năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khóa quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành, bền vững con ạ.

Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó.”

(Nguồn: https://sachhay24h.com/nhung-cau-chuyen-qua-tang-cuoc-song)

Câu 1 (1 điểm):Xác định chủ đề và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2 (1 điểm): Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong câu dưới đây. Xác định danh từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ - vị trong mỗi cụm danh từ đó.

Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét.

Câu 3 (1 điểm):“Mẹ con đã làm việc rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy.”. Em hiểu gì về người cha qua câu nói trên của ông với đứa con?

Câu 4 (2 điểm): Những bức thông điệp có ý nghĩa nhất mà em nhận được từ truyện trên.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Viết bài văn thuyết minh về một số quy tắc, luật lệ cho một hoạt động hay trò chơi mà em biết.

Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Chủ đề: gia đình.

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 2

- Trạng ngữ là cụm danh từ: Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó.

- DTTT: tôi.

- Thành tố phụ là cụm C – V:

Khi tôi // lên 8 hay 9 tuổi gì đó.

CV

1 điểm

Câu 3

- HS có thể nêu cách hiểu khác nhau theo quan điểm của cá nhân, nhưng cần đảm bảo ý:

Những lời người cha nói với con đó là những lời dạy bảo con nhẹ nhàng mà sâu sắc, nhắc nhở con trai hãy trân trọng những việc không hoàn hảo mà người khác dành cho mình. Hãy sống thật bao dung để cuộc đời được thanh thản.

\=> Có thể thấy đây là người cha dịu dàng, ấm áp, biết yêu thương, trân trọng những điều bình dị, chưa hoàn hảo trong cuộc sống mà người khác dành cho mình.

1 điểm

Câu 4

- Thông điệp của câu chuyện: hãy biết yêu thương, trân trọng những điều người khác dành cho mình dù nó chưa hoàn hảo; biết chấp nhận sai sót của người khác vì cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu; hãy yêu quý những người cư xử tốt với mình và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó.

2 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản

Hình thức

Đảm bảo bố cục 3 phần

Trình bày sạch, theo dõi được

Xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn thuyết minh, đảm bảo bố cục mạch lạc, tri thức chính xác, cô đọng, kết hợp miêu tả sinh động hấp dẫn.

1 điểm

Nội dung

4 điểm

  1. Mở bài

- Giới thiệu hoạt động hay trò chơi mà em biết.

0,5 điểm

b)Thân bài

HS có thể thuyết minh theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Giới thiệu chi tiết các quy tắc, luật lệ của hoạt động/ trò chơi theo một trật tự nhất định:

+ Miêu tả cách chơi (quy tắc).

+ Miêu tả luật chơi.

+ Nêu tác dụng của trò chơi.

+ Nêu ý nghĩa của trò chơi.

3 điểm

  1. Kết bài

- Nêu giá trị và ý nghĩa của hoạt động/ trò chơi đó.

0,5 điểm

3. Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức

Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề 1

PHẦN 1: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6.0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau

ĐƯA CON ĐI HỌC

(Tế Hanh)

Sáng nay mùa thu sang

Cha đưa con đi học

Sương đọng cỏ bên đường

Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa

Xanh mướt cao ngập đầu

Con nhìn quanh bỡ ngỡ

Sao chẳng thấy trường đâu

Hương lúa tỏa bao la

Như hương thơm đất nước

Con ơi đi với cha

Trường của con phía trước

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

  1. Tự do
  1. Năm chữ
  1. Lục bát
  1. Bốn chữ

Câu 2: Từ “đường” trong bài thơ trên và từ "đường" trong cụm từ "Ngọt như đường" thuộc loại từ nào?

  1. Từ đồng âm
  1. Từ trái nghĩa
  1. Từ đồng nghĩa
  1. Từ đa nghĩa

Câu 3: Bài thơ có cách gieo vần như thế nào?

  1. Gieo vần lưng
  1. Gieo vần linh hoạt
  1. Gieo vần chân
  1. Vần lưng kết hợp vần chân

Câu 4: Cụm từ "nhìn quanh bỡ ngỡ" là cụm từ gì?

  1. Cụm danh từ
  1. Cụm tính từ
  1. Cụm động từ
  1. Cụm chủ vị

Câu 5: Em hiểu như thế nào là "bỡ ngỡ" trong câu thơ: “Con nhìn quanh bỡ ngỡ”?

  1. Có cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng vì còn mới lạ chưa quen
  1. Có cảm giác sợ sệt trước những điều mới lạ
  1. Có cảm giác lạ lẫm, bối rối trước mọi việc
  1. Cảm thấy lo lắng không yên tâm về một vấn đề gì đó

Câu 6: Tác dụng chủ yếu của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong câu thơ "Lúa đang thì ngậm sữa" là gì?

  1. Làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người
  1. Làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm
  1. Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu, có hồn
  1. Nhấn mạnh, làm nổi bật đối tượng được nói đến trong câu thơ

Câu 7: Theo em, hình ảnh hạt ngọc được nhắc đến trong bài thơ là hình ảnh nào?

  1. Nắng mùa thu
  1. Gió mùa thu
  1. Hương lúa mùa thu
  1. Sương trên cỏ bên đường

Câu 8: Chủ đề của bài thơ là gì ?

  1. Ca ngợi tình cảm của cha dành cho con
  1. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước
  1. Thể hiện niềm vui được đưa con đến trường của người cha
  1. Thể hiện lòng biết ơn của người con với người cha

Câu 9: Theo em người cha muốn nói điều gì với con qua hai câu thơ sau?

Con ơi đi với cha

Trường của con phía trước.

Câu 10: Qua bài thơ em cảm nhận được những tình cảm nào?

PHẦN 2: VIẾT (6.0 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người mà em yêu quý

Xem đáp án đề 1 trong file tải về

Đề kiểm tra học kì 1 Văn 7 KNTT - Đề 2

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

  1. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:

(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...

(...) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (...)

(Trích “Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?

  1. Biểu cảm.
  1. Miêu tả.
  1. Nghị luận.
  1. Tự sự.

Câu 2. Tác giả đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân của vùng nào?

  1. Miền Bắc.
  1. Miền Trung.
  1. Miền Nam.
  1. Tây Nguyên.

Câu 3. Câu văn nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?

  1. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến”.
  1. “Mùa xuân của tôi [...] là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [...]”.
  1. “Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn [...]”.
  1. “[...] Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng [...]”.

Câu 4. Trong câu văn: “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong” từ “phong” có nghĩa là gì?

  1. Bọc kín.
  1. Oai phong.
  1. Cơn gió.
  1. Đẹp đẽ.

Câu 5. Trong đoạn trích trên, tác giả yêu thích nhất mùa xuân vào thời điểm nào?

  1. Sau rằm tháng giêng.
  1. Vào ngày mùng một đầu năm.
  1. Trong khoảng vài ba ngày Tết.
  1. Trước rằm tháng giêng.

Câu 6. Câu nào không nêu đúng đặc điểm thiên nhiên mùa xuân ở xứ Bắc trong đoạn trích trên?

  1. Gió đông về, báo hiệu mùa xuân mới đã bắt đầu.
  1. Ra giêng, trời đã hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn.
  1. Trời có mưa riêu riêu và gió lành lạnh.
  1. Cỏ tháng giêng nức một mùi hương man mác.

Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật ở trong phần trích trên?

  1. Điệp ngữ.
  1. Nhân hóa.
  1. Ẩn dụ.
  1. So sánh.

Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu: “Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...” dùng để làm gì?

  1. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.
  1. Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
  1. Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
  1. Nối các từ nằm trong một liên danh.

Câu 9. Vào mùa xuân, đặc biệt dịp lễ, Tết, nhân dân thường có tục lệ dâng những sản vật, thức quý lên bàn thờ ông bà, tổ tiên. Em hãy kể tên một văn bản cũng gợi nhắc đến truyền thống này của dân tộc.

Câu 10. Nói về mùa xuân, Vũ Bằng đã viết "Tự nhiên là thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân". Nêu quan điểm riêng của em về mùa xuân và lí giải điều đó?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.

----- Hết -----

Đáp án đề thi Văn 7 học kì 1 KNTT - Đề 2

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

A

0,5

2

A

0,5

3

A

0,5

4

A

0,5

5

A

0,5

6

A

0,5

7

A

0,5

8

A

0,5

9

Truyền thuyết ”Bánh chưng, bánh giầy”.

0,5

10

Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng ý/không đồng ý.

Lí giải phù hợp.

0,5

1,5

II

VIẾT

4,0

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm

0,25

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.

0,25

  1. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.

HS viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

• Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu vé dối tượng đó.

• Nêu được những đậc điểm nổi bật khiến người, sự việc dó dể lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em,

• Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến.

• Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc.

3,0

  1. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

  1. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn.

0,25

Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề 3

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

BÀI THUYẾT GIẢNG

Tại một ngôi làng nhỏ, có một vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống, về đồng bào vào mỗi ngày chủ nhật. Ngoài ra, ông còn tổ chức nhiều hoạt động cho những cậu bé trong làng cùng chơi.

Nhưng đến một ngày chủ nhật nọ, một cậu bé, vốn rất chăm chỉ đến nghe nói chuyện bỗng nhiên không đến nữa. Nghe nói cậu ta không muốn nghe những bài nói chuyện tầm xàm và cũng chẳng muốn chơi với những cô cậu bé khác nữa.

Sau hai tuần, vị giáo sư quyết định đến thăm nhà cậu bé. Cậu bé đang ở nhà một mình, ngồi trước bếp lửa. Đoán được lý do chuyến viếng thăm, cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Vị giáo sư ngồi xuống nhưng vẫn không nói gì. Trong im lặng, hai người cùng ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa.

Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt riêng nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông ngồi lại xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần, cuối cùng cháy thêm được một vài giây nữa rồi tắt hẳn, không còn đốm lửa nào nữa. Nó trở nên lạnh lẽo và không còn sức sống.

Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đến thăm một người khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh lẽo và đặt lại vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó bắt đầu cháy, tỏa sáng, lại một lần nữa với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông và nói:

- Cảm ơn bác đã đến thăm, và đặc biệt cảm ơn bài nói chuyện của bác. Tuần sau cháu sẽ lại đến chỗ bác cùng mọi người.

(Nguồn https://truyenviet.vn/bai-thuyet-giang)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Giải thích nghĩa của từ thuyết giảng.

Câu 3 (1 điểm): Trước khi vị giáo sư đến thăm nhà, cậu bé là người thế nào? Vị giáo sư đã thuyết giảng cậu bé bằng cách nào?

Câu 4 (1 điểm): Theo em, cậu bé đã nhận ra được bài học thuyết giảng nào từ vị giáo sư?

Câu 5 (2 điểm): Lời nhắn gửi đến mọi người từ câu chuyện trên mà em tâm đắc.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quý.

Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 KNTT

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

- Thuyết giảng: trình bày, giảng giải về một vấn đề

0,5 điểm

Câu 3

- Trước khi nghe vị giáo sư thuyết giảng, cậu bé là người không hề muốn chơi hay làm bạn với bất kì ai, lối sống khép kín, cá nhân và cô độc.

- Vị giáo sư thuyết giảng bằng cách: lấy kẹp nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt bên cạnh lò sưởi. Được một thời gian, khi cục than đã tắt,ông đặt lại nó vào lò sưởi và nó lại cháy.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- Cậu bé đã nhận được bài học về sự hòa nhập : Khi ta tách riêng khỏi tập thể, cộng đồng sẽ trở nên vô ích và tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau cố gắng, đoàn kết ,cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình.

1 điểm

Câu 5

- Lời nhắn gửi tới mọi người thông qua câu chuyện: Khi sống đơn độc, lẻ loi, tách khỏi tập thể, cộng đồng, cá nhân sẽ đẩy mình đến chỗ tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau nỗ lực, cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình, mới thực sự sống và sống một cách có ý nghĩa.

2 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Hình thức

Đảm bảo bố cục 3 phần

Trình bày sạch, theo dõi được

Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm:

+ Chọn đối tượng là một người thầy (cô).

+ Cảm xúc chân thành.

+ Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc.

1 điểm

Nội dung

4 điểm

  1. Mở bài

Giới thiệu người thầy (cô) và tình cảm của em đối với người ấy.

0,5 điểm

b)Thân bài

- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của thầy (cô).

- Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội…

- Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ…

- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô).

- Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình.

3 điểm

  1. Kết bài

- Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống.

- Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô).

0,5 điểm

...................................

Ngoài tham khảo Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án năm học 2023 - 2024, các em cũng đừng quên tham khảo thêm Bộ đề thi học kì 1 lớp 7 với đầy đủ các môn do VnDoc biên soạn hoặc được sưu tầm từ các đề thi của các trường trên cả nước. Chúc các em ôn thi tốt, nếu thấy tài liệu hữu ích, hãy chia sẻ cho các bạn cùng tham khảo nhé.