Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Việc tuân thủ các nghĩa vụ tài chính đối với một doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thước đo mà chính bản thân doanh nghiệp hay các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá mức độ tín nhiệm và năng lực tài chính của tổ chức đó.

Show

Trong bài viết này hãy cùng tìm hiểu 6 chỉ số đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp và những điều quan trọng cần lưu ý nhé!

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Đánh giá năng lực tài chính của một công ty là điều vô cùng quan trọng

1. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là gì?

Trước khi đến với cách đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta cần hiểu được khái niệm nó là gì?

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ của doanh nghiệp.

Nếu khả năng thanh toán thấp, điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Về lâu dài, nếu doanh nghiệp không thể thanh toán các khoản nợ, có thể dẫn đến việc phá sản.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt

2. Tại sao cần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp?

Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp các đối tượng quan tâm biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các phương án quản trị hay đầu tư, cho vay thích hợp:

  • Tình trạng tài chính tốt: Chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, năng lực tài chính cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển.
  • Tình trạng tài chính xấu: Cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, các khoản nợ có thể không được đảm bảo chi trả đúng hạn. Từ đó làm giảm uy tín doanh nghiệp và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Việc đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là rất quan trọng. Từ những đánh giá đó, các giải pháp sẽ được đưa ra nhằm cải thiện tình hình:

  • Với nội tại doanh nghiệp: Thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp cải thiện dòng tiền, xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán thấp.
  • Với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng: Đánh giá doanh nghiệp đó có khả năng trả các món nợ khi tới hạn không. Từ đó, xem xét đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, cho vay để tránh rủi ro cao nhất.

3. Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu nó đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán đến hạn, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn. 

Nhóm chỉ số dùng để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp gồm có 6 chỉ số chính. Dựa vào kết quả của các chỉ số, ta có thể nhìn ra năng lực tài chính của doanh nghiệp đó có đang tốt hay không.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Bộ chỉ số thanh toán giúp đánh giá sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp

3.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta cần chú ý đến hệ số khả năng thanh toán tổng quát. Hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Chỉ số này phản ánh tổng quát nhất năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn và dài hạn.

  • Công thức tính: 

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/Nợ phải trả

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Htq) thể hiện:

  • Htq >2: Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
  • 1≤ Htq <2: Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.
  • 0 ≤ Htq<1: Thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ số càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán, việc phá sản có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không có giải pháp thực sự phù hợp.

3.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, Tỷ lệ thanh khoản hiện thời, Hệ số thanh toán hiện hành… .

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

  • Công thức tính: 

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Hệ số này cần được đánh giá dựa vào tỷ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Ngoài ra, căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở các thời điểm trước đó của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hht) thể hiện:

  • Hht thấp, đặc biệt <1: Thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi Hht càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản.
  • Hht cao (>1):  Cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp, tính thanh khoản ở mức cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tỷ số quá cao chưa chắc phản ánh khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là tốt. Bởi có thể nguồn tài chính không được sử dụng hợp lý, hay hàng tồn kho quá lớn dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng hàng tồn kho không thể bán ra để chuyển hoá thành tiền.

3.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản trị cũng cần biết được hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đó. Hệ số này còn được gọi là tỷ lệ thanh toán nhanh... . Trong tỷ số này, hàng tồn kho sẽ bị loại bỏ, bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thực hiện thanh lý gấp hàng tồn kho.

  • Công thức tính: 

Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh khoản nhanh (Hnh) thể hiện:

  • Hnh < 0,5: Phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản thấp.
  • 0,5Phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh khoản cao.

3.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hay còn gọi là tỷ lệ thanh toán bằng tiền, chỉ số thanh toán tiền mặt,... Tỷ số này nhằm đánh giá sát hơn tình hình thanh toán của doanh nghiệp

  • Công thức tính: 

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng mà không gặp rủi ro lớn.

Hệ số này đặc biệt hữu ích khi đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khủng hoảng (khi mà hàng tồn kho không tiêu thụ được, các khoản phải thu khó thu hồi). Tuy nhiên, trong nền kinh tế ổn định, dùng tỷ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp có thể xảy ra sai sót. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có một lượng lớn nguồn tài chính không được sử dụng đồng nghĩa do doanh nghiệp đó sử dụng không hiệu quả nguồn vốn.

3.5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hay còn gọi là Tỷ lệ thanh toán lãi vay hay Hệ số thanh toán lãi nợ vay. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.

  • Công thức: 

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một trong những chỉ tiêu mà bên cho vay (ngân hàng) rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng. Do đó, chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Việc đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.

3.6. Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn

Hay còn gọi là hệ số khả năng chi trả bằng tiền, hệ số tạo tiền,...

  • Công thức: 

Hệ số khả năng chi trả bằng tiền = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở trạng thái động, do dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh được tạo ra trong kỳ mà không phải số dư tại một thời điểm. Hệ số này sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản thân hoạt động kinh doanh mà không có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp.

4. Lưu ý khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

 Lưu ý khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với không chỉ bản thân doanh nghiệp đó, mà còn giúp các nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng,... đưa ra được các quyết định đầu tư, cho vay phù hợp.

  • Với bản thân doanh nghiệp:

So sánh giữa khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán trong từng giai đoạn. Từ đó, đưa ra các chính sách phù hợp để đáp ứng nhu cầu và khả năng tài chính hiện tại như đầu tư, huy động vốn, mở rộng quy mô,...

  • Với chủ đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng:

So sánh giữa khả năng thanh toán của doanh nghiệp với toàn ngành, với các thời điểm trong quá khứ, từ đó đưa ra các quyết định hợp tác, đầu tư phù hợp.

5. Sự khác biệt giữa tình hình thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp

Việc sử dụng cả hai bộ tỷ số tính thanh khoản và khả năng thanh toán để có được bức tranh toàn cảnh về sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn có một vài điểm khác giữa 2 loại tỷ số:

  • Khả năng thanh khoản thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động.
  • Khả năng thanh toán đề cập đến khả năng của một công ty trong việc trang trải tất cả các nghĩa vụ tài chính của mình, cả trong ngắn hạn và dài hạn, việc mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến việc phá sản của một doanh nghiệp.
  • Khả năng thanh toán và tính thanh khoản đều quan trọng như nhau, và các công ty có năng lực tài chính lành mạnh vừa có khả năng thanh toán vừa có khả năng thanh khoản ổn định. Tuy nhiên, cả hai tỉ số đều thể hiện việc chậm trễ trong thanh toán các khoản nợ có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Do đó, việc duy trì một tỷ lệ thanh khoản và thanh toán phù hợp là việc vô cùng cần thiết để giữ vững sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp

6. Ứng dụng BIR trong đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Báo cáo thông tin doanh nghiệp đến từ CRIF D&B giúp các doanh nghiệp rút ngắn thời gian và chi phí

Từ những yêu cầu về việc duy trì khả năng thanh toán hợp lý của một doanh nghiệp, BIR của CRIF D&B Việt Nam được tạo ra nhằm cung cấp các chỉ số tài chính cơ bản của một doanh nghiệp cho mọi đối tượng quan tâm. Cũng chính từ bản báo cáo này, việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Các thông tin tài chính cơ bản BIR cung cấp bao gồm:

  • D&B rating
  • Chỉ số thanh toán hiện hành
  • Chỉ số thanh toán nhanh
  • Biên lợi nhuận thuần/lợi nhuận bán hàng
  • Danh thu
  • Giá trị ròng
  • Tổng tài sản
  • Tổng nợ phải trả
  • Lợi nhuận sau thuế
  • Hoàn trả tài sản
  • Tổng nợ đến giá trị ròng

Ngoài ra, BIR chính là một báo cáo thông tin doanh nghiệp, chuyên cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về một doanh nghiệp được yêu cầu giúp hỗ trợ ra quyết định tín dụng, kinh doanh hiệu quả. Các thông tin BIR cung cấp trong báo cáo gồm có:

  • Đánh giá toàn diện rủi ro các mối quan hệ quốc tế mới và hiện có.
  • Xác minh sự tồn tại, quy mô và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Đánh giá lý lịch chủ sở hữu, các nhân viên chủ chốt của doanh nghiệp.
  • Xem xét báo cáo tài chính, đánh giá tình hình tài chính và xu hướng khả năng thanh toán.
  • Xếp hạng D&B (gồm thông tin về điểm mạnh về tài chính và hệ số rủi ro) dựa trên mô hình thống kê nâng cao, giúp phân tích, phân loại doanh nghiệp dựa trên rủi ro của họ.
  • Với những thông tin mà BIR cung cấp giúp cho việc đánh giá khả năng thanh toán của chính một doanh nghiệp trở nên đơn giản hơn. Từ đó đưa ra các quyết định quản trị phù hợp ở vai trò lãnh đạo doanh nghiệp, và quyết định đầu tư đúng đắn ở vị trí của các nhà đầu tư và ngân hàng.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Để được tư vấn và hỗ trợ cụ thể về các dịch vụ của CRIF D&B Việt Nam nói chung hay dịch vụ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp nói riêng, bạn hãy liên hệ theo thông tin sau:

  • Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà Minh Long, số 17 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, quận 3, TP.HCM, Việt Nam.
  • Hotline: 02839117288
  • Email: 
  • Website: https://dnbvietnam.com

1 phần trăm hàng đầu không làm tốt như bạn nghĩ.

Mặc dù có rất nhiều tiếng ồn về khoảng cách giàu có ngày càng tăng giữa người giàu và người nghèo, nhưng đó không phải là tiếng rạn nứt tiền phát triển nhanh nhất ở Mỹ. Đó là giữa những người chỉ giàu có và siêu giàu.

Tôi biết, phá vỡ các violin.

Mike Kemp | Bóng cao su | những hình ảnh đẹp

Từ góc độ kinh tế, khoảng cách giàu có ấn tượng nhất là giữa các triệu phú người trung gian, những người chỉ nhìn thấy những lợi ích khiêm tốn, và các tỷ phú đang bùng nổ, những người dường như thách thức trọng lực kinh tế. Đó là giữa anh chàng kiếm được 300.000 đô la, người vẫn cảm thấy nghèo và người đàn ông kiếm được 37 triệu đô la mỗi ngày trong một năm. Cả hai đều được các chính trị gia, truyền thông và thậm chí các nhà kinh tế tham gia gộp lại với nhau là "người giàu" hoặc "1 phần trăm", những người đang đạt được với chi phí của mọi người khác.

Nhưng một nghiên cứu mới của một nhà kinh tế hàng đầu cho chúng ta bức tranh rõ ràng nhất cho đến nay về khoảng cách giàu có trong số những người giàu có. Emmanuel Saez, giáo sư kinh tế tại Đại học California, Berkeley, một chuyên gia hàng đầu về thu nhập hàng đầu, và Gabriel Zucman, trợ lý giáo sư tại Trường Kinh tế Luân Đôn và một học giả thỉnh giảng tại UC Berkeley, cho thấy 1 phần trăm là Thực sự là hai nhóm.

Đọc thêm 5 gia đình giàu nhất của Moreuk trị giá hơn 20% nghèo nhấtUK's 5 richest families worth more than poorest 20%

Đầu tiên, có những người ở dưới cùng của 1 phần trăm. Đó là những người có giá trị hàng triệu chữ số, khoảng 7 triệu đô la hoặc hơn so với cuộc khảo sát mới nhất của Fed. Những người trong top 1 đến 0,5 phần trăm đã chứng kiến ​​sự giàu có quốc gia của họ vẫn không thay đổi trong 20 năm qua.

Tỷ lệ của họ về chiếc bánh giàu có về cơ bản giống như năm 1995.

Ngay cả những người nằm trong số 0,5 phần trăm hàng đầu so với 0,1 phần trăm hàng đầu, hầu như không thấy bất kỳ sự gia tăng nào về tỷ lệ của họ.

Đọc Moreus Millionaire Count đạt được kỷ lụcUS millionaire count reaches record

Những người chiến thắng lớn là những người trong top 0,01 phần trăm. Những người này, những người có giá trị ròng hơn 100 triệu đô la, đã chứng kiến ​​tỷ lệ tài sản của họ hơn gấp đôi kể từ năm 1995, từ khoảng 5 % đến chỉ dưới 12 %. Trong nửa thế kỷ qua, họ đã tăng gần gấp bốn lần về sự giàu có của họ.

Nói cách khác, 0,01 phần trăm là để lại 1 phần trăm trong bụi.

Họ đang làm như thế nào? 0,01 phần trăm hàng đầu là người chiến thắng thị trường chứng khoán, các nhân viên ngân hàng, doanh nhân, những người đang cưỡi thị trường tài chính để vượt qua lợi nhuận. Phần còn lại của 1 phần trăm hàng đầu thường chỉ là những người có tiền lương.

Đọc Moremeet các triệu phú ngàn nămMeet the millennial millionaires

Một mô hình tương tự đang nổi lên với thu nhập, mặc dù nó không kịch tính. Tỷ lệ thu nhập dành cho những người trong khoảng 0,1 phần trăm hàng đầu so với 0,01 phần trăm hàng đầu đã tăng gấp ba lần kể từ năm 1980. Nhưng tỷ lệ thu nhập cho những người trong số 1 phần trăm hàng đầu và 0,5 phần trăm hàng đầu là tăng 50 % vừa phải.

Sự giàu có và thu nhập đều trở nên tập trung cao độ giữa những lát cắt rất nhỏ của siêu, siêu giàu.

Chúng ta không nên cảm thấy tiếc cho "tầng lớp thượng lưu thấp hơn này." Nhưng chúng ta cũng không nên gộp tất cả "1 phần trăm" trong cùng một nhóm, đặc biệt là khi thiết lập chính sách hoặc tranh luận về sự giàu có trên các phương tiện truyền thông.

Mark Zuckerberg và kế toán của anh ta đều có thể là "1 phần trăm". Nhưng về mặt tài chính, chúng khác nhau như 1 phần trăm và tầng lớp trung lưu.

Lên đến 1% giá trị ròng hàng đầu theo tuổi là một mục tiêu rất ấn tượng. Nhưng bạn cần bao nhiêu tiền để đến đó? Nhìn chung, để có giá trị ròng 1% hàng đầu vào năm 2022 yêu cầu có ít nhất 10 triệu đô la. 10 triệu đô la cũng là số tiền giá trị ròng lý tưởng cho việc nghỉ hưu, dựa trên kinh nghiệm của tôi và bỏ phiếu hàng ngàn người khác.

Mọi người thích ném xung quanh số liệu giá trị ròng ngẫu nhiên mọi lúc khi được hỏi bao nhiêu được coi là phong phú hoặc họ sẽ cần bao nhiêu để không bao giờ làm việc nữa. Thông thường, các nhân vật chỉ nghe có vẻ hay, như nói rằng One MeeEeleon Dollars, mà không có bất kỳ biện minh toán học nào.

Bài đăng này đặt một số con số đằng sau việc xác định mức độ giàu có mà người ta cần nằm trong top 1%. Hãy nhớ rằng, có một giá trị ròng lớn tốt hơn là có thu nhập cao. Chính phủ đi sau thu nhập nhiều hơn nó đi sau sự giàu có.

Ví dụ, bạn có thể sống trong một biệt thự trị giá 8 triệu đô la. Tuy nhiên, bạn cũng có thể nhận được trợ cấp chăm sóc sức khỏe toàn cầu nếu bạn kiếm được ít hơn ~ 94.000 đô la một năm với một gia đình bốn người.

Cách để xây dựng một tính toán giá trị ròng một phần trăm hàng đầu

Dựa trên bài đăng có thu nhập 1% hàng đầu của tôi, chúng tôi biết rằng để nằm trong top 1%, bạn đã kiếm được ít nhất 380.000 đô la thu nhập gộp mỗi năm. Dữ liệu đến từ IRS toàn diện trở lại vào năm 2016.

Tuy nhiên, vào năm 2022, người kiếm thu nhập 1% hàng đầu gần 500.000 đô la một năm do lạm phát và tiếp tục thị trường tăng trưởng cho đến gần đây. Đúng rồi. Lạm phát đã tăng ngưỡng thu nhập để trở thành người kiếm thu nhập 1% hàng đầu lên ~ 25% chỉ trong vài năm!

Dựa trên giá trị ròng của tôi cho bài viết ở tầng lớp trung lưu trên, chúng tôi biết rằng phạm vi giá trị ròng cho 15% hàng đầu của tất cả người Mỹ trong độ tuổi từ 45 - 74 là khoảng 700.000 - 830.000 đô la.

Cuối cùng, tôi đã chỉ ra nhiều ví dụ về lý do tại sao kiếm được khoảng 200.000 - 250.000 đô la một năm mỗi người và 300.000 đô la một năm cho mỗi cặp vợ chồng là thu nhập lý tưởng cho hạnh phúc tối đa. Giàu có đôi khi là một trạng thái của tâm trí và tôi cũng sẽ sử dụng những con số thu nhập này trong phân tích của mình.

Với các điểm dữ liệu này, tôi đã muốn xây dựng hai & nbsp; các mô hình đơn giản để chứng minh những gì tôi nghĩ nên được coi là giá trị ròng 1% hàng đầu. Tất cả sự giàu có và không có thu nhập là không lý tưởng. & NBSP; Tương tự, tất cả thu nhập và không có sự giàu có cũng không lý tưởng. Cần phải có một sự cân bằng. Similarly, all income and no wealth is not ideal either. There needs to be a balance.

Thay vì trải qua dữ liệu dự trữ liên bang Stale về các chỉ số của cải và dân số, tôi đã tạo ra & nbsp; các giả định logic dựa trên dữ liệu thu nhập 1% hàng đầu hiện tại hiện tại.

Chúng tôi biết biến không đổi x (thu nhập 1% hàng đầu). Tất cả những gì chúng ta phải làm là giải quyết cho Y (giá trị ròng 1% hàng đầu) dựa trên Z, một hệ số nhân thu nhập được xác định bởi bạn thực sự.

Ở tuổi 35, người ta nên có tổng thu nhập khoảng 5 lần như một giá trị ròng. Ở tuổi 45, người ta nên có thu nhập gộp khoảng 13 lần như một giá trị ròng. Vào thời điểm một bước sang tuổi 60, con số giá trị ròng sẽ gần với tổng thu nhập 20 lần. Don Tiết tin tôi?

Đọc nguồn: Giá trị ròng của tôi nên có bao nhiêu theo thu nhập. Kiếm tiền có nghĩa là không có gì nếu bạn không có gì để thể hiện cho nó!

Một người có thể & nbsp; do đó kết luận rằng thu nhập hàng đầu từ 35 tuổi, 35 tuổi nên có giá trị ròng 2.000.000 đô la. Điều này trùng với thu nhập của cô ấy & NBSP; $ 400,0000+ một năm nếu cô ấy muốn nằm trong tiếng vang trị giá 1% hàng đầu.$2,000,000 in net worth. This coincides with her $400,0000+ a year income if she wants to be in the top 1% net worth echelon.

Do đó, một người kiếm thu nhập 1% hàng đầu 45 & nbsp; do đó có khoảng 6.000.000 đô la & NBSP; giá trị ròng. Trong khi một người 60 tuổi nên có giá trị ròng khoảng 9.400.000 đô la.$6,000,000 in net worth. While a 60 year old should have a net worth of roughly $9,400,000.

Có một cái nhìn vào biểu đồ dưới đây. Nó có một ảnh chụp nhanh trị giá 1% hàng đầu có giá trị bắt đầu ở tuổi 25. Sau đó, tôi sẽ chia sẻ một số phân tích thêm sau khi bạn tiêu hóa biểu đồ. Tôi sử dụng 470.000 đô la làm tổng thu nhập một phần trăm hàng đầu. Tuy nhiên, với lạm phát trên 7,5% và có khả năng trung bình trên 4% vào năm 2022, thu nhập một phần trăm hàng đầu có thể là hơn 500.000 đô la.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Thêm ghi chú về biểu đồ giá trị ròng 1% hàng đầu

  • 1% giá trị ròng hàng đầu là so với độ tuổi của chúng tôi. Thật không công bằng khi so sánh giá trị ròng 60 tuổi với 35 năm nữa để tích lũy sự giàu có với giá trị ròng 25 tuổi.
  • Những người trẻ tuổi trong biểu đồ này sẽ có một thời gian khó khăn hơn để đạt được con số 1% là 470.000 đô la so với người già. Đồng thời, những người trẻ hơn nhân & nbsp; phải đạt được để lọt vào top 1% giá trị ròng cũng thấp hơn. trường đại học.
  • Nếu bạn có khoảng 235.000 đô la trị giá ròng ở tuổi 25, bạn có thể nằm trong top 1% có lẽ là do một số khoản đầu tư hiểu biết được thực hiện ngay khi học đại học. Thu nhập một mình là sẽ cắt nó. Bạn có thể mới bắt đầu kiếm được 1% thu nhập hàng đầu là $ 470.000+ như một kỹ sư phần mềm rất được thèm muốn hoặc tài chính whiz. Tuy nhiên, nhờ thuế và chi phí sinh hoạt chung, tích lũy $ 235.000 giá trị ròng vào năm 25 tuổi vẫn không dễ dàng.
  • Nhân số nhân thu nhập tối thiểu ở mức độ hưu trí truyền thống 65 vì nó vô nghĩa để tích lũy nhiều tiền hơn khi bạn đã sống ít hơn 35 năm. An sinh xã hội có sẵn ở mức 65 và NBSP; thêm một triệu khác vào giá trị ròng của bạn nếu bạn tận dụng các khoản thanh toán hàng năm của nó.
  • Hệ số nhân thu nhập tối thiểu vẫn ổn định ở tuổi 25 sau 80 tuổi để duy trì con số giá trị ròng trị giá 11 triệu đô la. Vào năm 2022, 12,06 triệu đô la là giới hạn cho mỗi cá nhân người ta có thể vượt qua trước khi thuế tử vong bắt đầu. Do đó, bạn cũng có thể chi tiêu từng đồng xu cuối cùng trên ngưỡng thuế bất động sản cho chính mình, những người thân yêu hoặc tổ chức từ thiện thay vì đưa nó cho nó một chính phủ không hiệu quả.
  • Số liệu trị giá 1% hàng đầu trong biểu đồ là dành cho các cá nhân. Nhưng, hãy thoải mái sử dụng các số liệu giá trị ròng làm mục tiêu để bắn nếu bạn là một cặp vợ chồng cũng như bạn là một đơn vị. Chỉ cần biết rằng giới hạn thu nhập thuế tử vong tăng gấp đôi lên 24,12 triệu đô la vào năm 2022.

Nhân rộng giá trị ròng 1% hàng đầu theo lối sống và tỷ lệ tiết kiệm

Định nghĩa của người giàu có thể là & nbsp; một người không còn phải làm việc để kiếm sống, trong khi vẫn duy trì lối sống kiếm thu nhập 1% hàng đầu. Đây là nơi mọi thứ có một chút khó khăn, bởi vì nhiều người chi 470.000 đô la+ khác nhau.

Khi tôi kiếm được nhiều tiền, tôi sẽ luôn tiết kiệm ít nhất 50% mọi thứ tôi kiếm được sau khi tối đa hóa 401k của mình. Tôi biết thu nhập sẽ tồn tại mãi mãi vì công việc không bền vững. Với tỷ lệ tiết kiệm 50% của tôi, một lối sống thu nhập gộp 470.000 đô la có thể phù hợp với một người nào đó chi 100% thu nhập gộp $ 235.000 của mình.

Mặt khác, nhiều đồng nghiệp của tôi dễ dàng chi 90% - 100% trong số 470.000 đô la của họ. Một đồng nghiệp thân thiết nói với tôi, & nbsp; nếu anh ta không kiếm được ít nhất 500.000 đô la một năm, & nbsp; anh ta không thể tiết kiệm bất kỳ khoản tiền nào! Anh ta yêu cầu ít nhất 300.000 đô la một năm sau thuế để hỗ trợ gia đình bốn người. Nói về tỷ lệ bỏng cao.

Liên quan: Cách kiếm 200.000 đô la một năm và không cảm thấy giàu có

Nhiều định nghĩa về phong phú

Tỷ lệ không rủi ro (năng suất trái phiếu 10 năm) hiện là khoảng 1,6%. Do đó, người ta cần một giá trị ròng khoảng $ 29,375,000 ($ 470.000 / 1,6%) để có thể tạo ra $ 470.000 một năm trong thu nhập 1% hàng đầu!

Do đó, tôi rất khuyến khích mọi người xem xét lại quy tắc 4% và giảm tỷ lệ rút tiền an toàn của họ khi nghỉ hưu. Quy tắc 4% đã lỗi thời và nguy hiểm để tuân theo môi trường lãi suất thấp vĩnh viễn này.

Do đó, 29,3 triệu đô la có thể được coi là ban nhạc trên cho định nghĩa của phong phú trong môi trường ngày nay bằng phương pháp này. Với giá trị ròng 1% hàng đầu là ít nhất 10 triệu đô la, 29,3 triệu đô la có thể được sử dụng làm giá trị ròng 1% hàng đầu cho một cặp vợ chồng. for the definition of rich in today’s environment using this methodology. Given a top 1% net worth is at least $10 million, $29.3 million can be used as a top 1% net worth for a couple.

Một tính toán khác là sử dụng thu nhập lý tưởng cho hạnh phúc tối đa. Tôi nghĩ rằng thu nhập lý tưởng là 200.000 đô la cho mỗi cá nhân và 300.000 đô la cho mỗi cặp vợ chồng. Do đó, sử dụng cùng một ước số 1,6%, chúng ta có thể nhận được 12,5 triệu đô la và 18,7 triệu đô la. Nói cách khác, số tiền giá trị ròng một phần trăm hàng đầu dựa trên hạnh phúc có thể nằm trong khoảng từ 12,5 đến 18,7 triệu đô la.

Cuối cùng, ngay cả khi bạn có thể đạt được số tiền trị giá 1% hàng đầu, bạn chắc chắn có thể cảm thấy giàu có. Luôn luôn có những cách để cảm thấy giàu có ngay cả khi bạn có thể làm giàu.

Dữ liệu từ Cục Dự trữ Liên bang về giá trị ròng 1% hàng đầu

Hãy xem một số dữ liệu từ khảo sát tài chính tiêu dùng, được đưa ra ba năm một lần. Giá trị ròng trung bình cho 1% hàng đầu là 10,7 triệu đô la, điều này rất tốt với tính toán của tôi. Giá trị ròng 1% hàng đầu nên tiếp tục tăng theo thời gian do lạm phát. Lạm phát tăng khoảng 6,8% vào năm 2021 và có khả năng sẽ được nâng cao trong tương lai gần.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Ở đây, một biểu đồ cũ hơn khi tổng thu nhập tổng số 1% hàng đầu là khoảng 380.000 đô la trở lại trong năm 2010. Chỉ trong 11 năm, số tiền thu nhập 1% hàng đầu đã tăng khoảng 100.000 đô la, tương đương 26%! Điều này cho thấy sức mạnh của lạm phát và tầm quan trọng của đầu tư và luôn yêu cầu tăng lương.

Biểu đồ cho thấy những gì người ta cần tích lũy dựa trên tỷ lệ miễn phí rủi ro 2,5% và tỷ lệ tiết kiệm khác nhau. Tỷ lệ miễn phí rủi ro rõ ràng sẽ điều chỉnh theo thời gian. Nhưng tôi không nghĩ rằng nó sẽ nhận được hơn 3% trong một thời gian dài. Mức thu nhập 1% hàng đầu khác nhau theo độ tuổi.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Có thể đạt được giá trị ròng 1% hàng đầu là có thể

Điều đáng buồn về việc nằm trong top 1% giá trị ròng là nó càng ngày càng khó đạt được. Những lý do là do lạm phát, toàn cầu hóa và tiếp tục lãi suất thấp. Kỳ vọng lạm phát đang chọn sau đại học.

Tuy nhiên, nhìn chung, chuột lãi vẫn còn rất thấp. Phải mất ngày càng nhiều vốn để đạt được thu nhập giống như 10 năm trước. Công dân hàng ngày hiện được yêu cầu phải chấp nhận nhiều rủi ro hơn để trở lại. Có bất kỳ thắc mắc tại sao vốn lại chảy vào các tài sản rủi ro hơn như cổ phiếu và bất động sản?

Chỉ những người nghèo hoặc siêu giàu nói rằng tiền mới có thể mua được hạnh phúc. Đối với hầu hết các công dân thuộc tầng lớp trung lưu của chúng tôi, trở nên giàu có là một mục tiêu tốt đẹp để có. Bây giờ bạn đã có một số số liệu cụ thể để bắn theo độ tuổi.

Cổ phiếu và bất động sản thực sự là hai cách yêu thích của tôi để xây dựng và kiếm thu nhập thụ động ngày hôm nay. Thời gian để bắt đầu xây dựng!

Số tiền giá trị ròng tối thiểu được coi là phong phú là bao nhiêu?

  • $ 500.000
  • $ 1.000.000
  • $ 2.000.000
  • $ 3.000.000
  • $ 4.000.000
  • $ 5.000.000
  • $ 7.000.000
  • $ 10.000.000
  • $ 15.000.000
  • 20.000.000 đô la trở lên
  • Tôi từ chối đặt một số vào từ "giàu". Sự giàu có là một trạng thái của tâm trí.

Xem Kết quả

Đang tải ...

Đầu tư vào bất động sản như Top 1%

Nếu bạn muốn nhận được giá trị ròng 1% hàng đầu, tôi rất khuyến khích bạn đầu tư vào bất động sản. Bất động sản là một loại tài sản cốt lõi đã được chứng minh là xây dựng sự giàu có lâu dài cho người Mỹ.

Bất động sản là một tài sản hữu hình cung cấp tiện ích và dòng thu nhập ổn định nếu bạn sở hữu tài sản cho thuê. Hơn nữa, những người Mỹ giàu có nhất sở hữu danh mục đầu tư bất động sản to lớn.

Cho lãi suất đã giảm xuống, giá trị của thu nhập cho thuê đã tăng lên. Lý do là vì bây giờ nó mất nhiều vốn hơn để tạo ra cùng một khoản thu nhập được điều chỉnh rủi ro.

Hai nền tảng gây quỹ cộng đồng bất động sản yêu thích của tôi là:

Fundrise: Một cách để các nhà đầu tư được công nhận và không được công nhận để đa dạng hóa thành bất động sản thông qua các erits tư nhân. Fundrise đã xuất hiện từ năm 2012 và liên tục tạo ra lợi nhuận ổn định, bất kể thị trường chứng khoán đang làm gì.

Crowdsstreet: Một cách để các nhà đầu tư được công nhận đầu tư vào các cơ hội bất động sản cá nhân chủ yếu ở các thành phố 18 giờ. Các thành phố 18 giờ là các thành phố thứ cấp với định giá thấp hơn và sản lượng cho thuê cao hơn. Tăng trưởng có khả năng cao hơn cũng do xu hướng nhân khẩu học mạnh mẽ.

Cả hai nền tảng đều được tự do đăng ký và khám phá. & NBSP;

Cá nhân tôi đã đầu tư $ 810.000 vào gây quỹ cộng đồng bất động sản trong 18 dự án. Mục tiêu của tôi là tận dụng các giá trị thấp hơn ở trung tâm của nước Mỹ. Có một sự thay đổi nhân khẩu học mạnh mẽ đối với các khu vực chi phí thấp hơn của đất nước nhờ vào công nghệ và đại dịch. & NBSP; Bất động sản là hàng rào lạm phát cuối cùng.

Quản lý tài chính của bạn ở một nơi

Một trong những cách tốt nhất để xây dựng giá trị ròng của bạn là bởi & nbsp; đăng ký với & nbsp; vốn cá nhân. Chúng là một công cụ trực tuyến miễn phí, tổng hợp tất cả các tài khoản tài chính của bạn ở một nơi. Bằng cách này, bạn có thể thấy nơi bạn có thể tối ưu hóa tiền của mình. Những người có giá trị ròng 1% hàng đầu là cảnh giác trong việc theo dõi tiền của họ.

Trước vốn cá nhân, tôi đã phải đăng nhập vào tám hệ thống khác nhau để theo dõi hơn 25 tài khoản khác biệt. Bây giờ, tôi chỉ có thể đăng nhập vào vốn cá nhân để xem tất cả các tài khoản của tôi đang hoạt động như thế nào, bao gồm cả giá trị ròng của tôi. & NBSP; Tôi cũng có thể thấy tôi đã chi bao nhiêu và tiết kiệm hàng tháng thông qua công cụ dòng tiền của họ.

Tính năng tốt nhất là máy phân tích phí danh mục đầu tư của họ. Nó chạy (các) danh mục đầu tư của bạn thông qua phần mềm của nó chỉ bằng một nút bấm để xem những gì bạn đang trả. Tôi phát hiện ra tôi đã trả 1.700 đô la một năm phí danh mục đầu tư mà tôi không biết mình bị xuất huyết!

Không có công cụ tài chính nào tốt hơn trực tuyến đã giúp tôi nhiều hơn để đạt được tự do tài chính. Chỉ mất một phút để đăng ký.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022
Là nghỉ hưu của bạn trên đường đua? Kiểm tra với kế hoạch hưu trí của PC ngay hôm nay.

Mua cuốn sách tài chính cá nhân bán chạy nhất

Nếu bạn muốn cải thiện đáng kể cơ hội đạt được giá trị ròng 1% hàng đầu cho độ tuổi của bạn, hãy mua một bản sao cứng của cuốn sách mới của tôi, mua cái này, không phải điều đó: Làm thế nào để dành con đường của bạn để làm giàu và tự do. Cuốn sách được đóng gói với các chiến lược độc đáo để giúp bạn xây dựng tài sản của mình khi sống cuộc sống tốt nhất của bạn.

Mua cái này, không phải đó là bản phát hành mới số 1 và là người bán chạy nhất số 1 trên Amazon. Vào thời điểm bạn hoàn thành BTNT, bạn sẽ đạt được ít nhất 100 lần giá trị so với chi phí của nó. Sau 30 năm làm việc trong tài chính, viết về tài chính và nghiên cứu tài chính, tôi chắc chắn bạn sẽ thích mua cái này, không phải vậy. Cảm ơn sự hỗ trợ của bạn!

Số tiền giá trị ròng 1% hàng đầu theo độ tuổi là một bài viết gốc của samurai tài chính. Đăng ký nhận bản tin hàng tuần miễn phí của tôi, nơi tôi chia sẻ nhiều mẹo hơn về cách đạt được một phần trăm của cải một phần trăm. Tôi đã giúp mọi người đạt được sự độc lập tài chính kể từ năm 2009.

Giá trị ròng 0,5% cao nhất năm 2022

Giá trị ròng 0,1 phần trăm hàng đầu là bao nhiêu?

Sự giàu có trung bình trong các nhóm tài sản hàng đầu (2016)
Nhóm giàu có
Đếm
Ngưỡng cơ sở
Top 1-0,1%
2,147,900
$3,520,000
Top 0,1-0,01%
214,900
$17,200,000
Top 0,01-0,001%
21,500
$77,800,000
Sự giàu có hàng đầu ở Mỹ: Ước tính và ý nghĩa mới cho ... kinh tế.princeton.edu

Giá trị ròng 5% hàng đầu là bao nhiêu?

Những người có 1% giá trị ròng hàng đầu (mở trong Tab mới) ở Hoa Kỳ vào năm 2022 có 10.815.000 đô la giá trị ròng.Top 2% có giá trị ròng là $ 2,472,000.5% hàng đầu có $ 1,030,000 và 50% hàng đầu có $ 522,210.$1,030,000 and the top 50% had $522,210.

Giá trị ròng nào được coi là phong phú?

Người trả lời khảo sát tài sản hiện đại năm 2021 của Schwab cho biết giá trị ròng 1,9 triệu đô la đủ điều kiện cho một người giàu có.Tuy nhiên, giá trị ròng trung bình của các hộ gia đình Hoa Kỳ là ít hơn một nửa trong số đó.

Bao nhiêu phần trăm trị giá 6 triệu?

Các điểm khác cần lưu ý là phần trăm thứ 90 (Decile hàng đầu) cho tài sản hộ gia đình là khoảng 1,3 triệu đô la;Tỷ lệ phần trăm thứ 99 (phần trăm hàng đầu) là khoảng 6,5 triệu đô la;và 99,9 phần trăm (một phần mười của một phần trăm) là 27,8 triệu đô la.99th percentile (top percentile) is approximately $6.5 million; and the 99.9 percentile (the top one-tenth of one percent) is $27.8 million.