Giám sát nước thải bao nhiêu tháng 1 lần năm 2024

Các quy định về báo cáo quan trắc môi trường định kỳ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và KCN

Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (tại khoản 4 Điều 33 tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP) bắt buộc phải thực hiện giám sát các thành phần môi trường bị ô nhiễm. Các thành phần môi trường, tần suất và thông số quan trắc được xác định trong các quyết định xử phạt hành chính hoặc quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM.

Trong chương trình quan trắc môi trường định kỳ kèm quyết định phê duyệt báo cáo đtm, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận phải điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động của dự án, cơ sở, KCN. Để hoàn thành những mục tiêu này đòi hỏi dự án phải có giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT, giấy xác nhận đủ điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu sản xuất, giấy phép xử lý CTNH hoặc cùng các văn bản xác nhận, điều chỉnh khác.

Ngoài ra việc phân tích mẫu chất thải phải do tổ chức có dịch vụ quan trắc môi trường có đủ năng lực và chuyên môn cao. Kết quả quan trắc do tổ chức giám định độc lập có giá trị pháp lý, kinh phí quan trắc do nhà nước chi trả từ nguồn kinh phí của Sở TNMT. Trong trường hợp mẫu chất thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (căn cứ vào Nghị định 155/2016/NĐ-CP). Trên đây đều là những quy định về báo cáo quan trắc môi trường mà các đơn vị, cá nhân, tổ chức phải tìm hiểu và nắm rõ cách thức thực hiện.

Các quy định về nội dung lập báo cáo quan trắc

Khi tiến hành lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ, các cơ sở cá nhân, tổ chức trực tiếp theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến về các nguồn tiêu cực phát sinh của các cơ sở ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Thứ hai, lưu lượng, khối lượng, tần suất và định kỳ đo đạc, lấy mẫu phân tích các thông số ô nhiễm đặc trưng của chất thải phát sinh từ quá trình hoạt động. Tần suất đo đạc, lấy mẫu tối thiểu 3 tháng/lần bao gồm các thông số như nước thải, khí thải, CTR, CTNH, tiếng ồn, độ rung và các chỉ tiêu khác.

Trong quy định về báo cáo quan trắc có nêu rõ về nội dung đo đạc, lấy mẫu phân tích các thông số về nguồn tác động tiêu cực của môi trường xung quanh. Nếu tại khu vực đo đạc không có trạm quan trắc chung của cơ quan nhà nước thì tần suất đo đạc, lấy mẫu phân tích tối thiểu 6 tháng/lần.

Ngoài ra việc theo dõi và đo đạc thực trạng các yếu tố như xói mòn, trượt lở, lún, xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bồi lắng lòng sông, lòng suối, thay đổi mực nước mặt, nước ngầm, xâm nhập mặn, xâm nhập phèn thì tần suất đo đạc phải phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Các quy định về tần suất lập báo cáo quan trắc

Căn cứ theo Thông tư 43 thì tần suất lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ thực hiện nhiều lần trên năm, cụ thể 3 tháng/lần hoặc 6 tháng/lần. Ngoài ra, tần suất thực hiện báo cáo khác nhau tùy theo quy định về báo cáo quan trắc môi trường ở mỗi khu vực, địa phương quản lý tương ứng. Nhưng tần suất phổ biến nhất là 6 tháng/lần.

Cũng trong Thông tư 31/2016/TT-BTNMT có quy định về việc BVMT tại CCN, KCN, dịch vụ tập trung, khu kinh doanh, làng nghề và cơ sở kinh doanh thì tần suất lập báo cáo được thực hiện như sau:

Tần suất lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ 1 năm/lần đối với cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng tại Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT. Như vậy, việc lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ sẽ giúp cho công ty(doanh nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp) nắm được tình hình tác động môi trường xung trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó đưa ra phương án xử lý môi trường thích hợp.

Đối tượng phải thực hiện lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ gồm:

– Tất cả các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, các thương mại dịch vụ, các khu công nghiệp, các khu chế xuất và khu dân cư, đô thị, các nhà máy khu nhà xưởng,… các khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ sử dụng khoảng (10 phòng trở lên), các Bệnh viện, phòng khám, trường học, các nhà hàng không phân biệt quy mô lớn nhỏ, chung cư, tòa nhà, các công trình xây dựng, trung tâm thương mại và siêu thị đều có xả thải phải lập báo cáo giám sát môi trường kỳ theo quy định của pháp luật. (theo Điều 3, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP) và Bản kế hoạch bảo vệ môi trường (theo Điều 24, Luật Bảo vệ môi trường 2014).

Thời gian, tầm suất lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo quy định của pháp luật:

– Đối với việc báo cáo giám sát môi trường xung quanh: tối thiểu 6 tháng/lần – Đối với việc báo cáo giám sát chất thải: tối thiểu 03 tháng/lần Tùy theo, các cơ quan chức năng của mỗi địa phương quy định về thời gian và tần suất lập báo cáo giám sát môi trường đình kỳ khác nhau, cũng có thể lập khoảng 2lần/ năm hoặc 1 lần/ năm.

Quy trình chuẩn lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo các bước sau:

Bước 1: Nhận những yêu cầu, tìm hiểu và thu tập thông tin tài liệu có xác thực của dự án từ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,… của bạn trong thời gian chỉ 1 ngày. Bước 2: Trong vòng 1 ngày để chuẩn bị và tiến hành lấy các mẫu nguồn gây ô nhiễm cũng như triển khai công việc đo đạc. Bước 3: Chờ kết quả phân tích và trực tiếp nghiệm thu, ghi nhận vào báo cáo với 1 tuần Bước 4: Hoàn thành báo cáo giám sát môi trường nhanh chóng trong 2 ngày. Bước 5: Gửi báo cáo đã hoàn thành cho chủ đầu tư doanh nghiệp xem và ký kết với thời gian khoảng 1 ngày. Bước 6: Khi báo cáo đã hoàn thiện thì tiến hành nộp trực tiếp báo cáo đến cơ quan chức năng và gửi cho chủ đầu tư doanh nghiệp trong vòng 1 ngày. Sau đó bàn giao cho khách hàng. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ hiệu quả nhất!