Giun móc câu xâm nhập vào cơ thể người qua con đường

C1:Nhận biết các đại diện thuộc mỗi ngành: Đv nguyên sinh, ruột khoang, giun dẹp, giun trònC2:Nơi sống tác hại, con đường xâm nhập vào cơ thể của một số giun dẹp( sán lá gan, sán bã trầu, sán dây,...) và một số giun tròn( giun rễ lúa, giun kim, giun móc câu, giun chỉ ,..)

 Giun móc câu xâm nhập vào cơ thể người qua

A. Da

B. Máu

C. Đường tiêu hóa

D. Đường hô hấp

Giun kim xâm nhập vào cơ thể người qua con đường

A. Đường tiêu hóa

B. Qua da

C. Đường hô hấp

D. Qua máu

Giun kim xâm nhập vào cơ thể người qua con đường

A. Đường tiêu hóa

B. Qua da

C. Đường hô hấp

D. Qua máu

Câu 16: Giun móc câu xâm nhập vào cơ thể người qua

A. Da

B. Máu

C. Đường tiêu hóa

D. Đường hô hấp

Câu 17: Vì sao tỉ lệ mắc giun đũa ở nước ta còn ở mức cao ? 

A. Nhà tiêu,hố xí… chưa hợp vệ sinh ,tạo điều kiện cho trứng giun phát tán

B. Điều kiện khí  hậu nhiệt đới gió mùa khiến ruồi, muỗi phát tán bệnh giun

C. Ý thức vệ sinh cộng đồng còn thấp (ăn rau sống, tưới rau bằng phân tươi…)

D. Cả A,B và C đều đúng

Câu 18: Đĩa có lối sống

A. Kí sinh trong cơ thể

B. Kí sinh ngoài

C. Tự dưỡng như thưc

D. Tự do

Câu 19: Giun rễ lúa kí sinh ở

A. Ruột già

B.  Tá tràng

C. Rễ lúa

D. Gán,mật

Cấu 20: Giun đũa kí sinh trong ruột non không bị tiêu hóa vì

A. Có cơ dọc phát triển

B. Có vỏ cuticun

C. Có lông tơ

D.  Có giác bám

Câu 21: Cơ quan sinh dục của giun đũa đực gồm

A. 1 ống

B. 2 ống

C. 3 ống

D. 4 ống

Câu 22:Trùng giun đũa xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu thông qua đường nào ?

A. Đường tiêu hóa

B. Đường hô hấp

C.  Đường bài tiết nước tiểu

D.  Đường sinh dục

Câu 23:Giun kim ký sinh ở đâu ?

A. Tá tràng ở người

B.  Rễ lúa

C.  Ruột già ở người,nhất là trẻ em

D.  Ruột non ở người

Câu 24:Trẻ em hay mắc bệnh giun kim vì:

A.  Không ăn đủ chất

B.  Không biết ăn rau xanh

C.  Có thói quen mút tay

D.  Hay chơi đùa

Câu 25: Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt mặt lưng,mặt bụng của giun đất ?

A. Dựa vào màu sắc

B.  Dựa vào vòng tơ

C.  Dựa vào lỗ miệng

D.   Dựa vào các đốt

Câu 26 : Giun đất di chuyển nhờ

A. Lông bơi

B. Vong tơ

C. Chục dân cơ thể

D.  Chun giãn cơ thể kết hợp với vòng tơ

Câu 27: Trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều là do:

A. Trâu bò thường làm việc ở các ruộng ngập nước

B. Ngâm mình tắm mát ở nước biển

C.  Trâu bò ăn rau, có không được sạch,có kém sản

D.  Uống nước có nhiều ấu trùng sán

Bệnh Ancylostomiasis là nhiễm trùng với giun móc Ancylostoma duodenale hoặc là Necator americanus. Các triệu chứng bao gồm phát ban tại nơi ấu trùng xâm nhập và đôi khi đau bụng hoặc các triệu chứng tiêu hóa khác trong thời kỳ đầu nhiễm trùng. Sau đó, thiếu chất sắt có thể xuất hiện do mất máu mãn tính. Giun móc là nguyên nhân chính gây thiếu máu thiếu sắt ở các vùng lưu hành. Chẩn đoán bằng cách tìm trứng trong phân. Điều trị bằng albendazole hoặc mebendazole.

(Xem thêm Tiếp cận bệnh kí sinh trùng. Tiếp cận nhiễm ký sinh trùng )

Ước tính tỷ lệ nhiễm giun móc khắp thế giới là 576 đến 740 triệu, chủ yếu ở các vùng đang phát triển. Cả hai A. duodenale và N. americanus xảy ra ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ có A. duodenale xảy ra ở Trung Đông, Bắc Phi và Nam Âu. N. americanus chiếm ưu thế ở châu Mỹ và Úc; nó đã từng được phân bố rộng rãi ở miền nam Hoa Kỳ và vẫn còn lưu hành trên các hòn đảo của vùng Caribbean và ở Trung và Nam Mỹ.

Sinh lý bệnh

Các loài giun móc đều có chu kỳ sống tương tự nhau. Trứng thải ra từ phân nở trong 1 đến 2 ngày (nếu chúng được thải ở nơi ấm, ẩm ướt trên đất lỏng) và giải phóng ấu trùng thựuc quản phình, sau đó phát triển 1 lần để trở thành ấu trùng dạng chỉ trong 5 đến 10 ngày. Ấu trùng có thể sống sót từ 3 đến 4 tuần nếu điều kiện môi trường thuận lợi. Ấu trùng ấu trùng xâm nhập vào da người khi người ta đi chân trần hoặc tiếp xúc trực tiếp với đất bị nhiễm khuẩn.

Ấu trùng đến phổi qua các mạch máu, xâm nhập vào phế nang phổi, leo lên cây phế quản và bị nuốt. Ấu trùng trưởng thành trong ruột non; ở đó, chúng gắn vào thành ruột, sinh sống bằng máu. Giun trưởng thành có thể sống 2 năm.

Mất máu mãn tính dẫn đến thiếu máu thiếu sắt. Diễn biến thiếu máu phụ thuộc vào gánh nặng giun và lượng sắt hấp thụ trong chế độ ăn uống.

Nhiễm giun móc ở động vật (động vật)

Nhiễm trùng giun móc động vật bao gồm

  • Ấu trùng di chuyển ở da Bệnh ấu trùng da di chuyển

    Giun móc câu xâm nhập vào cơ thể người qua con đường

  • Viêm ruột tăng bạch cầu ái toan

Ancylostoma brazilienseA. braziliense và Ancylostoma caninumA. caninum là giun móc có mèo và chó là vật chủ chính. Những giun móc này không thể hoàn thành vòng đời của chúng ở người. Nếu ấu trùng xâm nhập vào da người, chúng thường di chuyển trong da, gây ấu trùng di chuyển ở da, chứ không di chuyển đến ruột.

Ít khi, ấu trùng A. caninum di chuyển đến ruột, nơi chúng có thể gây viêm ruột tăng bạch cầu eosin. Tuy nhiên, chúng không gây ra sự mất máu và thiếu máu đáng kể, và bởi vì chúng không trưởng thành được, chúng không đẻ trứng (khiến chẩn đoán khó khăn). Nhiễm trùng đường ruột như vậy có thể không có triệu chứng hoặc gây đau bụng cấp tính và tăng bạch cầu ái toan.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Giun móc thường không có triệu chứng. Tuy nhiên, phát ban ngứa (ngứa trên da) có thể xuất hiện ở vị trí thâm nhập ấu trùng, thường là trên bàn chân. Di cư của một số lượng lớn ấu trùng qua phổi thỉnh thoảng gây ra hội chứng Löffler Hội chứng Löffler , ho, thở khò khè, tăng bạch cầu ái toan Eosinophilia (tăng bạch cầu ưa acid

Giun móc câu xâm nhập vào cơ thể người qua con đường
, và đôi khi ho ra máu. Trong giai đoạn cấp tính, giun trưởng thành trong ruột có thể gây đau dạ dày thượng vị, chán ăn, đầy hơi, tiêu chảy và giảm cân.

Nhiễm trùng mãn tính, nặng có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt, gây xanh xao, khó thở, yếu, nhịp tim nhanh, mệt và phù. Một chứng bệnh tăng bạch cầu ái toan nhẹ thường có mặt. Ở trẻ em, mất máu mãn tính có thể dẫn đến thiếu máu trầm trọng, suy tim và phù toàn thân, và ở phụ nữ có thai, đến chậm phát triển ở thai nhi.

Ấu trùng di chuyển ở da có thể xảy ra khi giun móc ở động vật gây bệnh cho người. Nó là do ấu trùng gây ra khi chúng di chuyển qua da và được đặc trưng bởi các tổn thương da ngứa, đỏ da, da sưng tấy.

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm phân bằng kính hiển vi

A. duodenale và N. americanus tạo ra những quả trứng vỏ trứng mỏng dễ dàng phát hiện trong phân tươi. Đo số lượng trứng là cần thiết để chẩn đoán nhiễm trùng nhẹ. Nếu phân không được giữ lạnh và kiểm tra trong vòng vài giờ, trứng có thể nở và giải phóng ấu trùng có thể bị nhầm lẫn với Strongyloides stercoralis.

Tăng bạch cầu ái toan Eosinophilia (tăng bạch cầu ưa acid

Giun móc câu xâm nhập vào cơ thể người qua con đường
thường xuất hiện ở những người bị nhiễm giun móc. Trong giai đoạn trước của nhiễm trùng (tức là từ 5 đến 9 tuần giữa sự xâm nhập của ấu trùng và sự xuất hiện của trứng trong phân), bạch cầu ái toan có thể là bất thường trong phòng xét nghiệm và nhiễm giun móc là một phần chẩn đoán phân biệt tăng bạch cầu ái toan.

Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, và dự trữ sắt cần được đánh giá.

Chẩn đoán ấu trùng ở da được dựa trên biểu hiện lâm sàng. Trứng không có trong phân.

Điều trị

  • Thuốc trị giun sán

Nhiễm giun móc ruột

Nhiễm giun móc đường ruột được điều trị bằng thuốc chống giun sán. Một trong những loại thuốc sau đây có thể được sử dụng:

  • Albendazole 400 mg uống dưới dạng một liều duy nhất

  • Mebendazole 100 mg uống liều trong 3 ngày hoặc 500 mg dưới dạng liều đơn

  • Pyrantel pamoate 11 mg/kg (liều tối đa 1 g) uống một lần/ngày trong 3 ngày

Những loại thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích vượt quá rủi ro. Ivermectin không có hiệu quả.

Cần hỗ trợ chung và điều trị thiếu máu thiếu sắt nếu nhiễm trùng nặng.

Ấu trùng di chuyển ở da

Ấu trùng ở da là một loại nhiễm trùng tự giới hạn, nhưng các triệu chứng có thể kéo dài từ 5 đến 6 tuần. Điều trị với albendazole 400 mg một lần/ngày uống trong 3 hoặc 7 ngày hoặc ivermectin 200 mcg/kg như một liều duy nhất để chữa bệnh.

Phòng ngừa

Ngăn ngừa việc đi vệ sinh không vệ sinh và tránh tiếp xúc trực tiếp với đất (ví dụ như mang giày, sử dụng rào chắn khi ngồi trên mặt đất) có hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng nhưng khó thực hiện ở nhiều vùng lưu hành. Việc điều trị thường xuyên các quần thể dễ bị bệnh ở khoảng cách từ 3 đến 4 tháng đã được sử dụng ở các khu vực có nguy cơ cao.

Nguy cơ xuất hiện ấu trùng trong da có thể được giảm bớt theo:

  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với cát bãi biển có khả năng bị nhiễm khuẩn hoặc đất khác

  • Điều trị giun móc cho chó và mèo

Những điểm chính

  • Ấu trùng ấu trùng xâm nhập vào da khi người ta đi chân trần hoặc tiếp xúc trực tiếp với đất bị nhiễm khuẩn.

  • Ở người, ấu trùng giun móc Ancylostoma duodenale hoặc là Necator americanus đi qua mạch máu tới phổi, xâm nhập vào các phế nang, leo lên vùng thượng vị, bị nuốt phải, và sau đó trưởng thành trong ruột.

  • Nhiễm trùng có thể không có triệu chứng, nhưng có thể xuất hiện ngứa ở vị trí ấu trùng xâm nhập, và tổn thương phổi có thể gây ho và thở khò khè.

  • Tổn thương đường ruột có thể gây thiếu máu thiếu sắt.

  • Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân.

  • Điều trị với albendazole, mebendazole, hoặc pyrantel pamoate.