Hợp đồng thuê nhà công chứng ở đâu
Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng? Nếu có thì cần các loại giấy tờ gì để công chứng? Show
Theo quy định tại Điều 492 Bộ luật Dân sự, “hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Như vậy, nếu hợp đồng thuê nhà có thời hạn dưới 6 tháng thì không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Mặc dù pháp luật hiện hành quy định hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, nhưng các bên giao kết hợp đồng cần tìm hiểu ý nghĩa của việc công chứng và chứng thực, đặc biệt là hệ quả pháp lý của việc đó, từ đó căn cứ vào nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của mình; căn cứ vào tính chất phức tạp, tiên lượng mức độ rủi ro… để quyết định có cần thiết, hay không cần thiết yêu cầu công chứng, chứng thực. Công chứng hợp đồng thuê nhà
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng thuê nhàThưa luật sư, Cho tôi 1 mẫu hợp đồng thuê nhà để mở quán ăn. Tôi thuê 5 năm đặt trước 1 năm tiền cọc? Cảm ơn! CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ (Toàn bộ ngôi nhà Số nhà …., ngõ …… phố ……, Phường……, Quận….., thành phố………) Hôm nay, ngày...tháng...năm...,tại Số nhà …., ngõ …… phố ……, Phường……, Quận….., thành phố………chúng tôi ký tên dưới đây, những người tự nhận thấy có đủ năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi của mình, gồm: Bên cho thuê: Ông (Bà) ... Sinh ngày ... tháng...năm... Chứng minh nhân dân số:……………………….do………... cấp ngày...tháng...năm... Cùng vợ (chồng) là Bà (Ông):... Sinh ngày... tháng...năm... Chứng minh nhân dân số:……………………….do………... cấp ngày...tháng...năm... Cả hai ông bà cùng thường trú tại số:... đường... phường... quận...thành phố... Bên thuê: CÔNG TY ………………………………………………………… Giấy chứng nhận ĐKKD số: Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư ……….. ngày cấp: Địa chỉ: ……………………………………………………………… Đại diện theo pháp luật: ……………………………………………… Chức danh: Giám đốc XÉT RẰNG: - Bên thuê là một doanh nghiệp được thành lập phù hợp với luật pháp Việt Nam và đang có nhu cầu thuê nhà để làm trụ sở kinh doanh; - Bên cho thuê có quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất hợp pháp của ngôi nhà số: ………… và đang có nhu cầu cho thuê toàn bộ ngôi nhà. Bằng hợp đồng này, Bên cho thuê đồng ý cho Bên thuê thuê toàn bộ ngôi nhà với những thỏa thuận sau đây: ĐIỀU 1 ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG 1. Đối tượng của hợp đồng này là toàn bộ ngôi nhà Số ..., ngõ... phố ...,phường ..., quận ..., TP..., với thực trạng như sau: a. Nhà ở: - Tổng diện tích sử dụng:... m2 - Diện tích xây dựng:... m2 - Diện tích xây dựng của tầng trệt:... m2 - Kết cấu nhà:... - Số tầng:... b. Các thực trạng khác:... 2. Ông... và Bà...là chủ sở hữu nhà ở và có quyền sử dụng đất ở nêu trên theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số: ngày...tháng...năm...do……... cấp ĐIỀU 2 GIÁ THUÊ NGÔI NHÀ 1. Toàn bộ giá thuê ngôi nhà (bao gồm cả nhà và đất) theo điều 1 là: 2. Bên thuê trả tiền thuê nhà cho Bên cho thuê bằng đồng Việt Nam theo định kỳ 03 (ba) tháng một lần, vào ngày đầu tiên của mỗi định kỳ. Việc giao và nhận số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật. ĐIỀU 3 THỜI HẠN THUÊ 1. Thời hạn thuê ngôi nhà nêu trên là 05 (năm) năm kể từ ngày... tháng...năm ...cho đến ngày……tháng……..năm …….. 2. Trong trường hợp gia hạn Hợp đồng thuê, hai bên sẽ cùng nhau thoả thuận về việc gia hạn. Trong bất cứ trường hợp nào, đề xuất về việc gia hạn sẽ được đưa ra trước 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn theo như quy định tại khoản 1 điều này ĐIỀU 4 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN CHO THUÊ 1. Nghĩa vụ của Bên cho thuê: 1.1. Đảm bảo là chủ sở hữu hợp pháp, có những giấy tờ pháp lý đối với ngôi nhà cho thuê; 1.2. Thực hiện toàn bộ các thủ tục pháp lý cần thiết với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp pháp luật yêu cầu) để đảm bảo Bên thuê được phép sử dụng hợp pháp địa điểm đã thuê; 1.3. Bàn giao nhà đúng hạn cho Bên thuê ngay sau khi hai bên ký kết Hợp đồng thuê nhà này để Bên thuê kịp thời triển khai hoạt động kinh doanh; 1.4. Cung cấp cho Bên thuê những văn bản pháp lý liên quan chứng minh quyền sở hữu của Bên cho thuê đối với ngôi nhà thuê (bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của Bên cho thuê), trong trường hợp nếu Bên thuê cần sử dụng bản gốc những giấy 1.5. Đảm bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để Bên thuê được sử dụng trọn vẹn và riêng rẽ ngôi nhà thuê trong thời hạn thuê; 1.6. Nộp toàn bộ các khoản thuế nhà và đất, thuế, chi phí trong việc cho thuê nhà (nếu có); 1.7. Thông báo trước 03 (ba) tháng cho Bên thuê bằng văn bản trong trường hợp muốn chấm dứt Hợp đồng thuê nhà trước hạn; 1.8. Không được tăng giá thuê nhà nếu không được Bên thuê đồng ý bằng văn bản; 1.9. Hoàn trả các chi phí trong việc sửa chữa ngôi nhà thuê cho Bên thuê trong trường hợp trong trường hợp Bên cho thuê yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.2 điều này; 2. Quyền của Bên cho thuê: 2.1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận; 2.2. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải báo cho Bên thuê biết trước ba tháng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu Bên thuê có một trong các hành vi sau đây : 2.2.1. Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong 02 kỳ (06 tháng) trở lên mà không có lý do chính đáng; 2.2.2. Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê; 2.2.3. Làm nhà hư hỏng nghiêm trọng (trừ trường hợp do lỗi của bên thứ 3 hay do thiên tai); 2.2.4. Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; 2.2.5. Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh; 2.2.6. Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường. 2.3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được Bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê trong việc sử dụng; 2.4. Được lấy lại nhà cho thuê khi hết hạn hợp đồng thuê. ĐIỀU 5 NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN THUÊ 1. Nghĩa vụ của Bên thuê: 1.1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thỏa thuận; 1.2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thỏa thuận; 1.3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra; 1.4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng; 1.5. Trả đầy đủ tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các chi phí phát sinh khác trong việc sử dụng ngôi nhà trong thời gian thuê nhà; 1.6. Sửa chữa lại toàn bộ ngôi nhà cho thuê theo sự thống nhất với Bên cho thuê; 1.7. Trả nhà cho Bên cho thuê theo đúng thỏa thuận. 2. Quyền của Bên thuê: 2.1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận; 2.2. Được đổi nhà đang thuê với bên thuê khác, nếu được Bên cho thuê đồng ý bằng văn bản; 2.3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được Bên cho thuê đồng ý bằng văn bản; 2.4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với Bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà; 2.5. Được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp, nếu đã hết hạn thuê mà nhà vẫn dùng để cho thuê; 2.6. Được ưu tiên mua nhà đang thuê, khi Bên cho thuê thông báo về việc bán ngôi nhà; 2.7. Đơn phương đình chỉ hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo cho Bên cho thuê biết trứơc ba tháng và Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu Bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây: 2.7.1. Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng; 2.7.2. Tự ý tăng giá thuê nhà mà không được sự chấp thuận của Bên thuê; 2.7.3. Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. 2.8. Được thay đổi cấu trúc ngôi nhà nếu được Bên cho thuê đồng ý bằng văn bản. ĐIỀU 6 TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết; trong trường hợp không tự giải quyết được, cần phải thực hiện bằng cách hòa giải; nếu hòa giải không thành thì đưa ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. ĐIỀU 7 CÁC THỎA THUẬN KHÁC 1. Hợp đồng này được phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và bên Cho thuê chịu trách nhiệm thực hiện cũng như toàn bộ chi phí liên quan đến công chứng hoặc chứng thực trên. 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, các bên có thể lập những phụ lục đi kèm để thống nhất những việc phát sinh mà chưa được hợp đồng này quy định, đã quy định nhưng không rõ hoặc thay đổi nội dung của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng này là một bộ phận không tách rời của hợp đồng và cũng phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. ĐIỀU 8 CAM KẾT CỦA CÁC BÊN Bên cho thuê và Bên thuê cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam kết sau đây: 1. Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng này. 2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những thỏa thuận với Bên thuê đã ghi trong hợp đồng này; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có). ĐIỀU 9 ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG 1. Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng (chứng thực) này, sau khi đã được nghe lời giải thích của người có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực dưới đây. 2. Hai bên đã tự đọc lại hợp đồng này, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng này. 3. Hợp đồng này được lập thành 03 bản, mỗi bản gồm có...trang, các bản đều giống nhau. Bên cho thuê giữ 01 bản, Bên thuê giữ 01 bản và 01 bản lưu tại... BÊN CHO THUÊ BÊN THUÊ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 2. Mẫu hợp đồng mua nhà2. Nhờ luật sư cung cấp cho tôi mẫu hợp đồng mua nhà? Mẫu hợp đồng mua nhà bạn có thể tham khảo mẫu sau: Hợp đồng mua bán nhà Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. >> Luật sư tư vấn: Hợp đồng thuê nhà giữa công ty và cá nhân có phải công chứng không?
3. Vấn đề công chứng trong hợp đồng thuê nhà giữa công ty và cá nhân mục đích làm trụ sở kinh doanh.
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp X là một tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Hiện doanh nghiệp X đang muốn thuê ngôi nhà tại địa chỉ 27 Nguyễn Chí Thanh của ông Y để làm trụ sở kinh doanh. Vậy, hợp đồng thuê giữa doanh nghiệp X và ông Y không bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật đất đai, Cụ thể: Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì
Đối chiếu với hợp đồng thuê nhà giữa doanh nghiệp X và ông Y, có thể thấy hợp đồng này là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (ngôi nhà) mà trong đó có một bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp X). Như vậy, hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mà chỉ khi có yêu cầu của các bên trong hợp đồng mới phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra, nếu có yêu cầu việc công chứng sẽ được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, còn việc chứng thực sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thứ hai, quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau: Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề được quy định tại Điều 171 Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau:. - Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề. - Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Lưu ý: Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai - bất động sản mà Công ty Luật TNHH Minh Khuê cung cấp, có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. >> Xem ngay: Hợp đồng thuê nhà không công chứng có vi phạm pháp luật không ? 4. Công chứng hợp đồng thuê nhà và phí công chứng.
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: Khi giao kết hợp đồng thuê nhà cần làm theo trình tự căn cứ vào điều 120, Luật nhà ở năm 2014, như sau:
Trong hợp đồng thuê nhà cần có các nội dung căn cứ theo điều 121, Luật nhà ở 2014:
Đối với hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng căn cứ theo khoản 2, điều 122, Luật nhà ở 2014 quy định công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở. Các trường hợp không phải công chứng, chứng thực:
Như vậy hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng vẫn có hiệu lực pháp lý nhưng để có hiệu lực pháp lý cao nhất thì cần phải công chứng để đảm bảo quyền lợi của các bên. Phí công chứng trong trường hợp công chứng hợp đồng cho thuê tài sản được quy định tại điểm b khỏan 2 Điều 4 Thông tư Số: 257/2016/TT-BTC như sau:
>> Tham khảo ngay: Mẫu hợp đồng thuê nhà đối với người nước ngoài 5. Hình thức pháp lý của hợp đồng thuê nhà.
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau: Còn về vấn đề có cần công chứng, chứng thực hay không thì căn cứ và Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:
Theo đó, đối với trường hợp cho thuê nhà thì không bắt buộc phải công chứng trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Tuy nhiên để đảm bảo tính pháp lý cao và tránh rủi ro về sau thì bạn nên công chứng, chứng thực hợp đồng đó.
Đối với hợp đồng đầu tiên hai bên quy định với nhau trong hợp đồng giá là ngoại tệ tuy nhiên vẫn thành toán bằng tiền VNĐ, chỉ sử dụng ngoại tệ để định giá thì không sai. Tuy nhiên sau đó hai bên lại ký hợp đồng khác thay thế và tiến hành công chứng thì hợp đồng sau sẽ có giá trị pháp lý vì ở đây có thể hiêu là hai bên đã sửa đổi, bổ sung thành hợp đồng khác.
Trường hợp của bạn nếu xem xét hợp đồng thuê nhà trước đó giữa bạn và mẹ của họ thì hợp đồng này là vô hiêu vì người ký kết hợp đồng không có tư cách pháp lý. Người mẹ không đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và cũng không có giấy tờ ủy quyền của người con cho phép cho thuê. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu là hai bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Do đó trong trường hợp này bạn phải trả lại nhà và người mẹ phải thanh toán lại cho bạn toàn bộ số tiền còn lại của thời hạn thuê nhà còn lại. Tất nhiên là bên bạn có sự thiệt thòi ở đây nhưng là đó do bên bạn không kiểm tra thông tin chủ thể trước khi thuê nhà. Trong trường hợp này bạn cần khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu và các bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê |