Hướng dẫn dùng array.reduce trong PHP

Định nghĩa Hàm array_reduce() trong PHP

__Hàm array_reduce() trong PHP __áp dụng lặp đi lặp lại hàm function tới các phần tử của mảng array, để rút gọn mảng đó về một giá trị đơn. Nếu tham số initial tùy ý có mặt, nó sẽ được sử dụng ở phần đầu tiến trình, hoặc như là kết quả cuối cùng nếu mảng là trống.

Cú pháp hàm array_reduce() trong PHP

__Hàm array_reduce() trong PH__P có cú pháp như sau:

array_reduce ( $array, callback $function [, int $initial] );

Tham số

  • array: Bắt buộc. Xác định một mảng
  • Hàm: Bắt buộc. Hàm Callback
  • initial: Tùy ý. Xác định value ban đầu để gửi tới hàm

Trả về giá trị

Trả về một mảng đã được rút gọn.

Ví dụ minh họa cách sử dụng hàm array_reduce() trong PHP:

"banana","b"=>"apple","c"=>"orange");

   print_r(array_reduce($array, "call_back_function"));
   print "
"; print_r(array_reduce($array, "call_back_function", 10)); ?>

Điều bạn cần lưu ý là bạn phải đặt hàm call-back trong dấu trích dẫn (" ") khi gọi hàm này trong hàm array_reduce().

Lưu chương trình trên trong một file có tên là test.php trong htdocs, sau đó mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://localhost:8080/test.php sẽ cho kết quả:

Hướng dẫn dùng array.reduce trong PHP

Xem thêm Hàm trong php

Hàm array_reduce() sẽ tính toán các phần tử của mảng dựa vào hàm chức năng được truyền vào do người dùng định nghĩa.

Hướng dẫn dùng array.reduce trong PHP

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Cú pháp

Cú pháparray_reduce($array, $function);

Trong đó:

  • $array là mảng dữ liệu truyền vào.
  • $function là hàm do người dùng định nghĩa.

Ví dụ

Cú pháp

function sum($result, $item)
{
    $result += $item;
    return $result;
}

$array = array(
	1,
	2,
	3,
	4,
	5
);

//kết quả in ra màn hình sẽ là 15
echo (array_reduce($array, "sum")); 

Tham khảo: php.net

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Hàm array_reduce() sẽ tính toán các phần tử của mảng dựa vào hàm chức năng được truyền vào do người dùng định nghĩa.

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Cú pháp

Cú pháparray_reduce($array, $function);

Trong đó:

  • $array là mảng dữ liệu truyền vào.
  • $function là hàm do người dùng định nghĩa.

Ví dụ

Cú pháp

function sum($result, $item)
{
    $result += $item;
    return $result;
}

$array = array(
	1,
	2,
	3,
	4,
	5
);

//kết quả in ra màn hình sẽ là 15
echo (array_reduce($array, "sum")); 

Tham khảo: php.net

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Trong bài này mình sẽ giới thiệu hàm array reduce trong javascript, đây là một method được thêm vào mảng kể từ phiên bản ES6.

Nội dung chính

  • 1. Cú pháp hàm reduce trong Javascript
  • 2. Số lần lặp của hàm reduce trong javascript
  • Trường hợp 1: Không gán giá trị ban đầu
  • Trường hợp 2: Có gán giá trị ban đầu
  • 3. Biến total trong tham số callback của hàm reduce
  • 4. Một số ví dụ về hàm reduce trong javascript

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Hàm reduce sẽ duyệt qua từng phần tử trong mảng, sau đó trả về một giá trị cuối cùng, giá trị này phụ thuộc vào chương trình của hàm mà bạn truyền vào reduce.

Mới nghe thì có vẻ hơi khó hiểu phải khong các bạn? Đừng lo lắng quá nhé, bởi qua các phần tiếp theo mình sẽ giải thích thật kỹ về hàm này.

1. Cú pháp hàm reduce trong Javascript

Trước tiên bạn hãy tham khảo cú pháp của nó đã nhé:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

array.reduce(function(total, currentValue, currentIndex, arr), initialValue)

Nếu viết theo arrow function thì sẽ như sau:

array.reduce((total, currentValue, currentIndex, arr) => {...}, initialValue)

Trong đó:

  • total - giá trị trả lại trước đó của function, chính là giá trị của lệnh return cho mỗi lần lặp.
  • currentValue - giá trị của phần tử hiện tại.
  • currentIndex- chỉ số của phần tử hiện tại.
  • arr - mảng mà phần tử hiện tại thuộc về.
  • initialValue - tham số không bắt buộc. Nếu được truyền vào thì initialValue sẽ được sử dụng làm giá trị ban đầu, còn không thì nó sẽ lấy giá trị của phần tử đầu tiên. Nếu mảng cần reduce rỗng thì bạn phải truyền giá trị này, nếu không sẽ bị báo lỗi.

2. Số lần lặp của hàm reduce trong javascript

Đã xem cú pháp rồi thì bây giờ hãy cùng mình tìm hiểu xem hàm reduce sẽ có tổng số lần lặp bao nhiêu, thông qua một ví dụ cực kì đơn giản dưới đây.

Giả sử mình có mảng dưới đây:

const numbers = [10, 15, 20];

Bây giờ ta sẽ thực hiện hàm reduce trên mảng này với hai trường hợp khác nhau.

Trường hợp 1: Không gán giá trị ban đầu

const numbers = [10, 15, 20];

// Biến dùng để đếm số lần lặp
let i = 1;

numbers.reduce(function(total, currentValue, currentIndex, arr) {

    console.log("# Lần lặp thứ " + i);
    console.log("# Giá trị: " + currentValue);
    console.log("# Chỉ mục: " + currentIndex);
    console.log("# Mảng: " + arr);
    console.log("------------------------");

    i++;
});

Kết quả:

Như bạn thấy, trường hợp này thì hàm reduce sẽ lặp 2 lần mặc dù mảng có 3 phần tử. Lý do là chúng ta không truyền giá trị ban đầu nên nó sẽ lấy phần tử đầu tiên làm giá trị ban đầu, vì vậy hàm reduce sẽ không lặp cho phần tử này.

Trường hợp 2: Có gán giá trị ban đầu

const numbers = [10, 15, 20];

// Biến dùng để đếm số lần lặp
let i = 1;

numbers.reduce(function(total, currentValue, currentIndex, arr) {

    console.log("# Lần lặp thứ " + i);
    console.log("# Giá trị: " + currentValue);
    console.log("# Chỉ mục: " + currentIndex);
    console.log("# Mảng: " + arr);
    console.log("------------------------");

    i++;
}, 5);

Theo như dự đoán của mình thì nó sẽ lặp 3 lần. Lý do là chúng ta đã truyền giá trị ban đầu cho hàm này rồi, nên nó sẽ duyệt qua tất cả các phần tử của mảng.

3. Biến total trong tham số callback của hàm reduce

Qua phần 2 thì chắc hẳn bạn đã biết được ý nghĩa của các biến currentValue, currentIndexarr rồi phải không nào? Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu biến total xem nó lưu trữ cái gì nhé.

  • Biến total chính là giá trị return của hàm callback trong mỗi lần lặp.
  • Total được gắn vào tham số đầu tiên của hàm callback cho những lần lặp tiếp theo.
  • Giá trị mà hàm callback return ở lần lặp cuối cùng chính là giá trị return của hàm reduce.

Ví dụ: Thử in biến total ra xem có gì nhé. Trước tiên hãy chạy đoạn code dưới đây.

const numbers = [10, 15, 20];

var result = numbers.reduce(function(total, currentValue, currentIndex, arr) {
    console.log(total);
    
    // Trả về biến total cộng với giá trị của phần tử đang lặp
    return total + currentValue;
}, 5);

console.log("----------------");
console.log(result);

Kết quả:

5
15
30
----------------
50

Quy trình chạy như sau:

  • Lần thứ 1: total chính là số 5 vì đó là giá trị khởi tạo cho lần chạy đầu tiên mà ta truyền vào, sau đó cộng dồn với phần tử thứ nhất là 5 + 10 = 15. Return về 15.
  • Lần thứ 2: total bằng 15 nên in ra số 15, sau đó cộng dồn với phần tử thứ hai là 15 + 15 = 30. Return về 30
  • Lần thứ 3: total bằng 30 nên in ra số 30, sau đó cộng dồn với phần tử thứ ba là 30 + 20 = 50. Return về 50
  • Hết dữ liệu, giá trị return ở lần lặp cuối cùng chính là giá trị return của hàm reduce, tức là số 50.

4. Một số ví dụ về hàm reduce trong javascript

Như vậy là bạn đã hiểu hết tất cả các tham số của hàm callback trong reduce rồi phải không nào? Bây giờ mình sẽ làm thêm một vài ví dụ đơn giản khác nữa nhé.

Ví dụ 1: Tính tổng các phần tử trong mảng numbers.

const numbers = [10, 15, 20, 54, 60];

var total = numbers.reduce(function(total, currentValue) {   
    return total + currentValue;
});

console.log(total); // 195

Ví dụ 2: Tính tổng các phần tử có giá trị chẵn trong mảng numbers.

const numbers = [10, 15, 20, 54, 60];

var total = numbers.reduce(function(total, currentValue) {   
    if (currentValue % 2 == 0){
        return total + currentValue;
    }
    else {
        return total;
    }
});

console.log(total); // 144

Như vậy là mình đã hướng dẫn xong cách sử dụng hàm reduce trong javascript. Đây là một hàm tương đối khó hiểu, nhưng một khi hiểu nó rồi thì bạn sẽ thấy nó rất hay.