Hướng dẫn sử dụng thuốc nhỏ mắt tobrex Informational, Commercial năm 2024

Điều trị những nhiễm trùng ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt gây ra bởi những vi khuẩn nhạy cảm.

Khi dùng dung dịch nhỏ mắt Tobrex, nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ một cách thích đáng. Thuốc đã được nghiên cứu về hiệu quả và an toàn khi sử dụng cho trẻ em.

Dược lực học

Tobramycin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycoside có hoạt lực mạnh, phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng nhanh. Thuốc tác động trên tế bào vi khuẩn chủ yếu thông qua ức chế sự tổng hợp và lắp ghép các chuỗi polypeptide ở ribosom.

Đề kháng với tobramycin xảy ra bởi một số cơ chế khác nhau bao gồm:

Thay đổi của các tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn

Can thiệp tới sự vận chuyển của tobramycin bằn sự tham gia của enzyme biến đổi nhóm adenyl, phosphoryl và acetyl. Thông tin di truyền để sản xuất các enzyme bất hoạt có thể dược thực hiện trên các nhiễm sắc thể của vi khuẩn hoặc trên plasmid. Có thể có đề kháng chéo với các aminoglycoside khác.

Liều Dùng của Tobrex Alcon

Cách dùng

Dùng để nhỏ mắt.

Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rời ra, cần bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.

Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Vặn chặt nắp sau khi sử dụng.

Khuyến cáo ấn ống dẫn lệ hoặc nhắm nhẹ mắt lại sau khi nhỏ thuốc. Điều này sẽ hạn chế sự hấp thu thuốc toàn thân qua mắt và giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.

Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất là 5 phút. Thuốc tra mắt dạng mỡ cần dùng sau cùng.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi

  • Đối với bệnh mức độ nhẹ đến trung bình, nhỏ 1 hay 2 giọt vào túi kết mạc, mỗi 4 giờ 1 lần, điều trị trong 7 ngày.
  • Đối với những nhiễm khuẩn mức độ nặng, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ. Sau khi bệnh cải thiện, có thể giảm liều.
  • Dung dịch nhỏ mắt Tobrex có thể được dùng kết hợp với thuốc mỡ tra mắt Tobrex.

Trẻ em

  • Dung dịch nhỏ mắt Tobrex có thể được dùng cho trẻ em (lớn hơn hoặc bằng 1 tuổi) với cùng mức liều như ở người lớn. Hiện có rất ít thông tin về việc sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 1 tuổi.
  • Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi.

Người cao tuổi

  • Nhìn chung không thấy có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả trên lâm sàng giữa người cao tuổi và nhóm người lớn khác.

Bệnh nhân suy thận, suy gan

  • Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt Tobrex ở nhóm đối tượng này.

Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Dạng bào chế này không thấy độc tính khi nhỏ mắt quá liều. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của quá liều thuốc Tobrex (viêm giác mạc có đốm, ban đỏ, tăng chảy nước mắt, phù và ngứa mi mắt) có thể tương tự như các phản ứng bất lợi gặp ở một số bệnh nhân.

Khi nhỏ mắt quá liều thuốc Tobrex có thể rửa mắt với nước ấm sạch để loại bỏ thuốc.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác Dụng Phụ của Tobrex Alcon

Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Tobrex, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

  • * Mắt: Khó chịu, xung huyết mắt.
    • Hệ thần kinh: Đau đầu
    • Mắt: Viêm giác mạc, trợt giác mạc, giảm thị lực, nhìn mờ, ban đỏ mi mắt, phù kết mạc, phù mi mắt, khô mắt, ghèn mắt, ngứa mắt, tăng tiết nước mắt.
    • Da và mô dưới da: Mày đay, viêm da, rụng long mi, bạch bì, ngứa, khô da.
    • Miễn dịch: Quá mẫn

Lưu ý của Tobrex Alcon

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần hoạt chất hay bất kỳ thành phần tá dược nào.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.

Một số bệnh nhân có thể nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ. Mức độ nghiêm trọng của phản ứng quá mẫn có thể khác nhau, từ ảnh hưởng tại chỗ đến các phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay, phát ban da, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ hoặc phản ứng bóng nước. Nên ngừng dùng thuốc nếu gặp hiện tượng quá mẫn trong quá trình sử dụng thuốc này.

Quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác có thể xảy ra và nên cân nhắc đến khả năng những bệnh nhân nhạy cảm với tobramycin nhỏ mắt cũng có thể nhạy cảm với các thuốc aminoglycosid dùng đường nhỏ mắt khác và/hoặc đường toàn thân.

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm độc tính trên thần kinh, độc tính trên tai và thận đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng tobramycin đường toàn thân, cần thận trọng khi dùng đồng thời với các tobramycin đường toàn thân và cần chú ý theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Cũng giống như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài dung dịch nhỏ mắt Tobrex có thể làm cho các chủng không nhạy cảm, bao gồm cả nấm phát triển quá mức. Nếu bị bội nhiễm, cần điều trị thích hợp kịp thời.

Không khuyến cáo đeo kính áp tròng trong khi đang điều trị các nhiễm trùng ở mắt. Thuốc nhỏ mắt Tobrex chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng mắt và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Trong trường hợp bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc này và chờ ít nhất 15 phút sau mới được đeo lại.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực khác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho đến khi nhìn rõ lại rồi mới thực hiện các hoạt đông khác.

Thời kỳ mang thai

Thuốc nhỏ mắt Tobrex chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Tobramycin có bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân. Tuy nhiên chưa đủ dữ liệu cho thấy tobramycin có trong sữa mẹ sau khi dùng thuốc tại chỗ ở mắt. Cần cân nhắc lợi ích của việc bú mẹ của trẻ và lợi ích điều trị cho người mẹ để quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/kiêng dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Không có các tương tác liên quan trên lâm sàng được mô tả đối với dạng thuốc nhỏ mắt tại chỗ.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 ºC.

Alcon là tập đoàn y tế toàn cầu thành lập từ năm 1945 tại Mỹ, chuyên về các loại dược phẩm chăm sóc và điều trị các bệnh về mắt. Với lịch sử hơn 70 năm phát triển, đến nay Alcon đã trở thành công ty thiết bị chăm sóc mắt lớn nhất thế giới, có mặt tại hơn 140 quốc gia.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Thuốc nhỏ mắt Tobrex mở ra dụng trong bao lâu?

Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Trong trường hợp bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc này và chờ ít nhất 15 phút sau mới được đeo lại. Không được dùng sau khi mở lọ 28 ngày.

Khi nào dùng thuốc nhỏ mắt Tobrex?

Thuốc nhỏ mắt Tobrex (Tobramycin) được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng ở ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt. Nguyên nhân do những vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin. Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Tobrex, cần theo dõi đáp ứng, tình trạng viêm có giảm đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ hay không.

Thuốc nhỏ mắt Tobrex là thuốc gì?

Thuốc mắt tobrex trị đau mắt đỏ dạng dung dịch: Nhẹ nhàng ấn ngón tay vào góc trong của mắt trong khoảng 1 phút để giữ cho thuốc không chảy vào ống dẫn nước mắt. - Đợi ít nhất 5-10 phút trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nhỏ mắt nào khác mà bác sĩ đã kê đơn.

Tobramycin và Tobrex khác nhau như thế nào?

Thuốc nhỏ mắt Tobrex có thành phần chính là Tobramycin. Ngoài ra còn có các tá dược khác như Benzalkonium clorid 0,01% (0,1mg/ml), natri sulfat khan, boric acid, tyloxapol, natri clorid, natri hydroxid và/hoặc acid sulfuric (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.