I m css for your html nghĩa là gì năm 2024
Nếu bạn bắt đầu xây dựng website, kể cả khi bạn sử dụng một môi trường hoàn hảo để làm WordPress site (nền tảng dễ nhất để sử dụng cho người mới). Bạn có thể vẫn phải biết cách thêm style CSS. Show Bài hướng dẫn này sẽ đi qua cả 3 cách thêm style CSS vào website, ưu điểm và nhược điểm của chúng. Phần 1 – Internal CSSInternal CSS code được đặt trong mục của một trang nhất định. Classes và IDs có thể được chỉ định tới CSS, nhưng nó chỉ hoạt động trên trang có định đó. Classes và IDs có thể được dùng để dẫn tới code CSS, nhưng chỉ hoạt động trên trang đó. Style CSS được nhúng bằng cách này sẽ cần phải được tải về mỗi khi trang được load, vì vậy có thể dẫn đến mất nhiều thời gian để duyệt website. Tuy nhiên, trong một số trường hợp internal stylessheet rất hữu dụng. Một ví dụ là bạn muốn gửi một trang mẫu – vì tất cả đều chỉ nằm trong một trang – xem preview sẽ dễ hơn nhiều. Internal CSS được đặt trong thẻ . Một ví dụ của internal stylesheet:Ích lợi của Internal CSS:
Bất lợi của Internal CSS:
Làm thế nào để thêm Internal CSS vào trang HTML
3. Bây giờ tới dòng mới và thêm vào CSS rules, ví dụ: body { background-color: blue; } h1 { color: red; padding: 60px; } 4. Khi đã thêm CSS rules, hãy đóng tag bằng: Vậy là, HTML file với internal stylesheet sẽ có dạng:
Hostinger TutorialsThis is our paragraph. Lựa chọn 2 – External CSSCó lẽ là cách dễ nhất để thêm Style CSS vào website của bạn là liên kết với một file .css ở bên ngoài. Bằng cách này bất kỳ thay đổi nào bạn thực hiện trên CSS sẽ thay đổi trên toàn website. Một cách để làm là đặt link CSS trong mục của trang:Trong đó style.css chứa tất cả các style rules. Ví dụ: .xleftcol { float: left; width: 33%; background: 809900;} .xmiddlecol { float: left; width: 34%; background: eff2df;} Thuận lợi của External CSS:
Bất lợi của External CSS:
Lựa chọn 3 – Inline CSSInline CSS được sử dụng cho một thẻ HTML xác định. |