Incoterm 2022 có áp dụng cho mua bán hàng dịch vụ không

Nếu bạn là người mới bắt đầu nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài; hoặc đang có ý định chuyển từ tiểu ngạch sang chính ngạch thì nên tìm hiểu về điều kiện Incoterms. Bài viết này, Mison Trans giúp các bạn tóm tắt về Incoterm; và những lưu ý khi sử dụng trong giao dịch ngoại thương.

Incoterms viết tắt của cụm từ International Commerce Terms; là tập hợp của các quy tắc trong thương mại quốc tế của các bên của hợp đồng ngoại thương. Mục đích để làm rõ ba yếu tố:

  • Trách nhiệm của bên bán và bên mua như thế nào khi giao dịch ngoại thương?
  • Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, những rủi ro từ bên bán sang bên mua như thế nào?
  • Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm

Hiện bộ quy tắc Incoterms được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng. Điều kiện Incoterms được áp dụng nhiều nhất là bản sửa đổi và thi hành năm 2010. Tuy nhiên năm 2020 có một số thay đổi cụ thể mà người xuất nhập khẩu cần nắm.

Trong Incoterms 2020, có 11 điều kiện cơ bản nói về cơ sở giao hàng, phương thức vận tải. Cụ thể đó là:

  • EXW | Ex Works – Giao hàng tại xưởng: Với điều kiện này bên bán chỉ cần đặt hàng tại nhà xưởng của mình, bên mua sẽ trả tiền hàng (giá trị Invoice) và cho người đến mang hàng đi.
  • FCA | Free Carrier – Giao cho người chuyên chở: Nếu bên bán có khả năng làm thủ tục hải quan xuất khẩu, để thuận tiện bên bán nên nhận làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh là thuế xuất khẩu) và đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện FCA.
  • CPT | Carriage Paid To – Cước phí trả tới: Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện FCA nhưng lại không có khả năng thực hiện vận tải hàng thì có thể đàm phán ký hợp đồng theo điều kiện CPT. Bên bán thường dự tính trước các chi phí vận tải phát sinh và tính vào tiền hàng phải thu bên mua.
  • CIP | Carriage & Insurance Paid to – Cước phí và bảo hiểm trả tới: Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện CPT nhưng cũng cần thêm việc người bán mua bảo hiểm cho lô hàng thì ký hợp đồng với điều kiện CIP. Bên bán mua bảo hiểm và chịu chi phí bảo hiểm; nhưng bên mua chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng trong quá trình vận tải.
  • DAP | Delivered At Place – Giao tại địa điểm: Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến nội địa nhập khẩu của mình, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DAP.
  • DPU | Delivery at Place Unloaded – Giao tại địa điểm đã dỡ xuống: Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến kho nhập khẩu đồng thời cũng không có khả năng hoặc kinh nghiệm dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải chở đến, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DPU.
  • DDP | Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế: Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước số tiền thuế nhập khẩu … phải nộp này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP.
  • FAS | Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu: Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng ra cầu tàu tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh phát sinh, tính trước các chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FAS.
  • FOB | Free On Board – Giao hàng trên tàu: Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB.
  • CIF | Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí: Nếu bên bán có thêm khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi hàng được vận tải trên tàu biển, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện CIF.
  • CFR| Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí: Nếu bên bán có thêm khả năng thuê tàu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu, tính trước chi phí này vào tiền hàng – không chịu rủi ro phát sinh) và ký hợp đồng theo điều kiện CFR.

Với những người mới nhập khẩu; hoặc khách hàng chuyển từ nhập khẩu tiểu ngạch sang chính ngạch cần lưu ý:

  • Điều kiện Incoterms không mang tính bắt buộc do đây không phải là luật.
  • Có nhiều phiên bản Incoterms cùng tồn tại. Do đó khi làm hợp đồng ngoại thương cần làm rõ áp dụng phiên bản nào. Hiện tại các phiên bản Incoterms được ban hành vào các năm: 1936, 1953 (sửa đổi năm 1967 và 1976); 1980, 1990, 2000, 2010 và 2020. Trong đó các phiên bản sau không phải là thay thế; không phủ nhận hiệu lực của các phiên bản trước đó.
  • Các điều kiện trong Incoterm có thể mất hiệu lực nếu trái với luật lệ của địa phương. Nên tìm hiểu các luật tại địa phương, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ; để tham gia mua bán quốc tế.

Incoterms đem lại nhiều hiệu quả cho hoạt động thương mại quốc tế. Điều này giúp các cá nhân, doanh nghiệp xuất – nhập khẩu chính ngạch; có cách thống nhất trong việc bàn bạc và ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc nắm rõ Incoterms là điều cần thiết; tránh ảnh hưởng đến quá trình mua bán, giao dịch thương mại quốc tế. Nếu chưa nắm rõ ràng hoặc mới tìm hiểu về điều kiện Incoterms 2020; bạn có thể tham khảo các dịch vụ Thủ tục Hải quan trọn gói tại Mison Trans để được tư vấn và hỗ trợ. 

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết giải đáp thắc mắc điều kiện Incoterms là gì. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến số điện thoại đường dây nóng 1900636348 hoặc truy cập website chính thức của Mison Trans.

INCOTERMS là gì?

INCOTERMS được viết tắt từ cụm từ International Commercial Terms – các điều kiện thương mại quốc tế, bao gồm tập hợp các thói quen, tập quán thương mại được các thương nhân áp dụng rộng rãi trong hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, ban hành lần đầu tiên năm 1936 bởi Phòng Thương mại Quốc tế - ICC. INCOTERMS quy định các nội dung về chuyển giao hàng hoá, nghĩa vụ của các bên như thanh toán tiền vận chuyển, thực hiện thủ tục, thanh toán phí hải quan, bảo hiểm hàng hoá,… thời điểm chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá.

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là gì?

Trước hết, cần phải khẳng định hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế về bản chất là hợp đồng mua bán hàng hoá. Việc xác định khái niệm được đề cập trong các văn bản quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng.

Theo quy định của Công ước của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng hoá quốc tế (Công ước viên 1980) đưa ra tiêu chí xác định tính quốc tế của một hợp đồng mua bán hàng hoá dựa trên yếu tố trụ sở thương mại của các bên được đặt ở các quốc gia khác nhau. Theo quy định Luật Thương mại 2005: “Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”, theo quy định này tiêu chí được xác định là sự dịch chuyển hàng hoá qua biên giới hải quan.  

Một số lưu ý áp dụng INCOTERMS trong mua bán hàng hoá quốc tế

♦ Dẫn chiếu cụ thể điều khoản và năm ban hành khi áp dụng INCOTERMS:

Cần lưu ý rằng việc quy định tối giản các điều kiện thương mại như “giao dọc mạn tàu (FAS)” hay “giao lên tàu” (FOB),… trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ không đương nhiên được hiểu và giải thích theo INCOTERMS hiện hành. Bởi INCOTERMS không phải là nguồn tập quán thương mại duy nhất, được áp dụng đồng nhất trên thế giới. Do đó, nếu trong hợp đồng không dẫn chiếu cụ thể tới INCOTERMS có thể dẫn đến việc các bên có những cách hiểu không thống nhất về điều kiện thương mại được đề cập, dẫn đến những tranh chấp không đáng có xảy ra.

Bên cạnh đó, các bản INCOTERMS ra đời sau không có giá trị phủ nhận INCOTERMS ra đời trước đó. Do đó, khi áp dụng INCOTERMS trong hợp đồng, các bên phải lưu ý quy định rõ phiên bản INCOTERMS mà các bên áp dụng để tránh nhầm lẫn trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng.

♦ INCOTERMS không điều chỉnh mọi vấn đề của một giao dịch mua bán hàng hoá

INCOTERMS đã quy định rõ nghĩa vụ thuê phương tiện vận chuyển, nghĩa vụ mua bảo hiểm, thời điểm giao hàng, cũng như việc phân chia chi phí mà mỗi bên có trách nhiệm thanh toán. Tuy nhiên, INCOTERMS không đề cập tới giá hợp đồng hay phương thức thanh toán, việc bố xếp, dỡ hàng hoá, lưu kho, lưu bãi,  cũng như việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng, tuỳ theo thoả thuận của các bên thể hiện theo hợp đồng hoặc theo tập quán cảng, tập quán ngành ngềh kinh doanh, tập quán của nước sở tại của các bên tham gia mua bán hàng hoá. Vì vậy, các điều khoản còn lại trong hợp đồng cần quy định rõ các nội dung này, phù hợp với luật điều chỉnh hợp đồng. Bên cạnh đó, các điều kiện của INCOTERMS thường cho phép các bên được thoả thuận khác , do vậy người mua hoặc người bán có thể tăng hoặc giảm quyền và nghĩa vụ cho nhau trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện INCOTERMS mà các bên đã lựa chọn. Việc tăng, giảm quyền và nghĩa vụ của các bên thường được cụ thể hoá trong hợp đồng mua bán.

Cần lưu ý thêm, INCOTERMS về bản chất là tập quán thương mại quốc tế chứ không phải là văn bản pháp luật nên sẽ không có tính bắt buộc. Chỉ khi nào các bên tham gia hợp đồng quy định sử dụng điều kiện của INCOTERMS trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì nó mới trở thành điều kiện bắt buộc, ràng buộc nghxia vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng. Do đó, hiệu lực của INCOTERMS mà các bên lựa chọn có thể bị ảnh hưởng nếu nó không phù hợp với pháp luật địa phương điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá đó.

♦ Áp dụng INCOTERMS trong mua bán hàng hoá nội địa

Mặc dù kể từ INCOTERMS 2010 đã chính thức khẳng định việc có thể áp dụng các điều kiện của phiên bản này do cả hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và cả nội địa và trên thực tế, các thương nhân đặc biệt là thương nhân Mỹ thường sử dụng INCOTERMS cho các hợp đồng mua bán hàng hoá nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế, Toà án Việt Nam đã từng pháp quyết không công nhận áp dụng tập quán thương mại nói chung cũng như INCOTERMS nói riêng trong hợp đồng mua bán hàng hóa nội địa. Mặc dù vậy, pháp luật Việt Nam cũng không có quy định nào không cho phép các bên áp dụng tập quán quốc tế đối với các giao dịch không có yếu tố nước ngoài, do đó cũng không thể khẳng định rằng các bên không thể áp dụng INCOTERMS trong hợp đồng mua bán hàng hoá nội địa. Các bên trong giao dịch nội địa cần có sự cân nhắc trước khi lựa chọn áp dụng INCOTERMS nói riêng cũng như tập quán quốc tế nói riêng.

Áp dụng điều kiện INCOTERMS trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam

Trên thực tế, việc lựa chọn áp dụng điều kiện của INCOTERMS sẽ phụ thuộc và thoả thuận của các bên trong hợp đồng, phương thức vận tải và công cụ vận tải. Trên thực tế, daonh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cũng thường sử dụng INCOTERMS để thực hiện nhập khẩu theo điều kiện CIF – đối với vận tải đường biển, CIP – đối với vận tải hàng không, trong hoạt động xuất khẩu, điều kiện được áp dụng chủ yếu là điều kiện FOB, không đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu. Đối với điều kiện FOB để xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam sẽ giao hàng trên cảng khởi hành hoặc tàu do bên nhập khẩu thuê trong thời hạn định trước. Tất cả các chi phí sau đó cho việc vận chuyển hàng hoá qua mạn tàu tại cảng bốc hàng sẽ do nhà nhập khẩu chịu. Trong hoạt động nhập khẩu các donah nghiệp thường lựa chọn điều kiện CIF. Doanh nghiệp Việt Nam chủ thanh toán hàng hoá theo quy định của hợp đồng. Nhà xuất khẩu nước ngoài sẽ phải trả chi phí cho điểm đến, nhưng điều kiện này phải chịu rủi ro nếu chuyển hàng hoá tại cảng khởi hành.

Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ giảm được nghĩa vụ đối với rủi ro, chi phí giao hàng và thuê tàu nếu thực hiện “nhập khẩu CIF” và “xuất khẩu FOB”. Hiện nay, cách tiếp cận này vẫn được các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn khi ký hợp đồng mua bán quốc tế, nhưng cách làm này không tối ưu hết nguồn lực nội địa và cũng khiến doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều thách thức, chẳng hạn thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua trong điều kiện FOB, CIP, CIF là từ mạn tàu (hoặc thân tàu), nhưng các doanh nghiệp không chủ động thuê hoặc mua bảo hiểm, vì vậy họ không tiên đoán được rủi ro hàng hoá.

Công ty luật TNHH Sao Sáng với đội ngũ luật sư, chuyên viên hỗ trợ pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc các câu hỏi, cung cấp thông tin hữu ích liên quan đến tất cả lĩnh vực để tư vấn cho Quý khách hàng những phương án tối ưu và hiệu quả. Trân trọng cảm ơn