Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc quy đổi
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam là một khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ của giáo viên và người dùng ngoại ngữ Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ban hành ngày ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam[1]. Show Theo khung này, trình độ ngoại ngữ của người Việt được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể như sau:
Mục lục
Chi tiết 6 bậc ngoại ngữ theo quy định của Việt NamSửa đổi
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({}); Cơ sở và mục tiêu của quy địnhSửa đổiKhung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR (Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu) và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. Với các tư duy và làm này, xuất phát điểm và mục tiêu thì có thể đúng song lại kết hợp tình hình VN vào thời điểm hiện tại thì không phải là cách làm tốt bởi xuất phát điểm thường là thấp và rất thấp. Chính vì vậy, các nỗ lực cải cách vấn đề này hầu hết dẫm chân tại chỗ hoặc kết quả rất khiêm nhường. Ứng dụngSửa đổiKhung này được ứng dụng trong hệ thống giáo dục nhằm đánh giá năng lực của giáo viên và xếp hạng họ [2]. Theo đó khung này đóng vai trò để chia giáo viên ra làm 3 hạng. Liên kết ngoàiSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Xin được hỏi về hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C sang khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ?
Ngày 3/8/2016, Bộ GD&ĐT có Công văn số: 3755/BGDĐT-GDTX về việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Theo đó, tại Mục 1 của Công văn này có nêu rõ về việc quy đổi đối với trình độ ngoại ngữ như sau: - Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức và viên chức được quy định trong các Thông tư về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/1/2014). Trong khi chờ xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý để tổ chức, triển khai hoạt động của hệ thống khảo thí ngoại ngữ quốc gia, Bộ GD&ĐT đã giới thiệu 10 đơn vị được tổ chức rà soát, thi, cấp giấy chứng nhận năng lực tiếng Anh tương đương 6 bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tại các thông báo số 826/TB-BGDĐT ngày 5/8/2011; số 896/TB-BGDĐT ngày 24/8/2011; số 42/TB-BGDĐT 11/1/2013). Về việc xem xét mức độ tương đương của chứng chỉ tiếng Anh thực hành A, B, C ban hành theo Quyết định số: 177/QĐ-TCBT ngày 30/1/1993 với Khung tham chiếu Châu âu về ngôn ngữ, Bộ GD&ĐT đã có Công văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014 gửi Bộ Nội vụ (văn bản kèm theo). Ngoài ra, các Sở GD&ĐT cũng có thể xem xét các chứng chỉ khác như: TOEFL, IELTS hoặc TOEIC... để đánh giá năng lực tiếng Anh của cán bộ, công chức và viên chức. Việc chấp nhận chứng chỉ/chứng nhận năng lực ngoại ngữ nào và thời hạn áp dụng của chứng chỉ/chứng nhận là do Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Giám đốc Sở GD&ĐT (nếu được Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền) xem xét, quyết định dựa theo yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với vị trí công việc. |